-
Tác động BĐKH
-
Đánh giá thiệt hại do tác động của BĐKH đến nông nghiệp
Ngày đăng: 03/08/2017Lượt xem: 2964Thiên tai gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Bão gây thiệt hại cho ngư dân đánh bắt cá trên biển, tàn phá các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, tàn phá hệ thống đê ngăn mặn đưa nước mặn xâm nhập vào đồng ruộng và các khu vực dân cư ven biển, gió mạnh của bão gây thiệt hại về nhà cửa, công trình, cây trái và mùa màng nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và Miền Trung.(1) Thiệt hại do thiên tai, hạn hán, lũ lụt
Thiên tai gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Bão gây thiệt hại cho ngư dân đánh bắt cá trên biển, tàn phá các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, tàn phá hệ thống đê ngăn mặn đưa nước mặn xâm nhập vào đồng ruộng và các khu vực dân cư ven biển, gió mạnh của bão gây thiệt hại về nhà cửa, công trình, cây trái và mùa màng nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và Miền Trung. Trong những năm gần đây bão ảnh hưởng đến những vùng vĩ độ thấp, đặc biệt là cơn bão số 5 đổ bộ vào vào Nam bộ đầu tháng 11 năm 1997 đã gây nhiều thiệt hại cho ngư dân vùng ngư trường rộng lớn phía Nam, nơi trước đây ít chịu ảnh hưởng của bão.
Lũ trong các sông lớn luôn là sứp ép đối với trên 3000 km đê sông ở miền Trung, đe doạ ngập lụt, tàn phá các khu dân cư, các vùng kinh tế quan trọng của đất nước. Trên hệ thống đê sông Hồng ở Bắc Bộ và sông Cửu Long ở nam Bộ lũ đe doạ gây ngập lụt hàng triệu ha đất canh tác, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân. Những trận lụt năm 1945, 1969, 1971, 1986, 1996 ở trên hệ thống sông Hồng, các năm 1961, 1966, 1978, 1984, 1995, 1996 ở đồng bằng sông Cửu Long thực sự là các thiên tai mang tính quốc gia. Những thiệt hại do bão, lũ gây ra ở Việt Nam trong hơn hai thập kỷ qua (theo tài liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Thực tế cho thấy thiệt hại lớn nhất từ trước đến nay là do bão, lũ gây ra năm 1996, sau đó là năm 1994 , 1986 và năm 1995, 1998, 2000 ( hầu hết những năm này đều thiệt hại trên 100 triệu USD.
Kết qủa thống kê số lượng bão tăng qua các năm, nhưng điều đáng chú ý hơn là bão giai đoạn 1990-2008 thường đến muộn hơn. Nếu như giai đoạn 1950-1960, bão thường đổ bộ vào Việt nam vào tháng 8 thì giai đoạn 1990-2000 bão lại thường xuất hiện tháng 10, 11 Kết quả thống kê cũng cho thấy, cường độ bão ngày càng mạnh hơn và kéo theo nhiều hiểm họa sau bão. Nếu những năm trước thập kỷ 90, bão mạnh nhất chỉ ở cấp 12, giật trên cấp 12, nhưng những năm gần đây đã xuất hiện siêu bão cấp 13 và giật tới cấp 15. Kết hợp với các thiên tai khác, hàng năm ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung chịu thiệt hại nặng nề do hậu quả của bão và hiện tượng thời tiết cực đoan.
Bảng 2.2. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995-2007)
Năm
Lĩnh vực nông nghiệp
Tất cả các lĩnh vực
(%)[1]
Triệu đồng
Triệu US$
Triệu đồng
Triệu US$
1995
58.369,0
4,2
1.,129.434,0
82,1
5,2
1996
2.463.861,0
178,5
7.798.410,0
565,1
31,6
1997
1.729.283,0
124,4
7.730.047,0
556,1
22,4
1998
285.216,0
20,4
1.797.249,0
128,4
15,9
1999
564.119,0
40,3
5.427.139,0
387,7
10,4
2000
468,239.0
32,2
5.098.371,0
350,2
9,2
2001
79.485,0
5,5
3.370.222,0
231,5
2,4
2006
954.690,0
61,2
18.565.661,0
1.190,1
5,1
2007
432.615,0
27,7
11.513.916,0
738,1
3,8
Thiệt hại TB/năm
781.764,11
54,9
6.936.716,6
469,9
11,6
Cơ cấu thiệt hại trong GDP (%)
0.67
-
1.24
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn của MARD, 1995-2007
Kết quả Bảng 2.2 cho thấy thiệt hại do thiên tai của ngành nông nghiệp nước ta trung bình năm trong giai đoạn 1995-2007 là 781.74 tỷ đồng tương đương 54,9 triệu đô la Mỹ. Thiệt hại do thiên tai trung bình năm đối với sản xuất nông nghiệp chiếm 0.67% giá trị GDP ngành, trong khi tổng thiệt hại tất cả các ngành chiếm 1,24%. Kết quả này cho thấy cơ cấu thiệt hại do thiên tai trong giá trị ngành nông nghiệp thấp hơn so với cơ cấu tổng thiệt hại trong GDP. Tuy nhiên, do giá trị nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong GDP và lại là nguồn sống của trên 71, 41% dân số, do vậy bất cứ thiệt hại nào do thiên tai đối với nông nghiệp sẽ mang tổn thương nhiều hơn đối với nông dân nghèo và khả năng phục hồi sẽ khó khăn vì cần có thời gian dài hơn.
Cơ cấu thiệt hại trong nông nghiệp đối với tổng thiệt hại do thiên tai của tất cả các ngành có xu hướng giảm trong giai đoạn 1996-2007. Kết quả phân tích tại Hình 2.1 cho thấy thiệt hại thiên tai cho tất cả các lĩnh vực ngày càng tăng nhưng thiệt hại đối với nông nghiệp có xu hướng giảm. Ví dụ năm 1996, thiệt hại của ngành nông nghiệp tương đương 2.463 tỷ đồng (31.6% tổng thiệt hại) thì đến năm 2007 chỉ còn 432 tỷ đồng tương đương 3.8%. Kết quả này cho thấy đây là dấu hiệu đáng mừng của ngành nông nghiệp trong việc duy trì và áp dụng các biện pháp phòng chống thiên tai bởi lẽ cơ cấu của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế chỉ giảm nhẹ, 22.27% năm 1995 xuống 18,14% năm 2008 (giảm 0,6% năm).
Hình 2.1. Diễn biến thiệt hại do thiên tai của ngành nông nghiệp giai đoạn 1993-2007
(2).Đánh giá tác động của khí hậu đến năng suất cây trồng.
Để xác định được năng suất cây trồng do khí hậu thời tiết tạo nên một cách chính xác hơn các tác giả đã dùng phương pháp trọng lượng điều hoà với bước trượt là 3 để xác định năng suất xu thế. Năng suất xu thế là năng suất do tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp tạo nên (hay còn gọi là năng suất do con người tác động). Ưu thế của phương pháp này để xác định năng suất xu thế là những quan trắc sau có giá trị ngoại suy năng suất hơn các quan trắc trước đó.
Độ lệch giữa năng suất thực với năng suất xu thế là năng suất do khí hậu tạo nên tức là:
DYTT = YT - YXT ; (2.1)
Trong đó: DYTT - Năng suất do biến động khí hậu (tạ/ha)
YT - Năng suất thực thu (tạ/ha)
YXT - Năng suất xu thế (tạ/ha)
Đối với lúa đông xuân:
Ở các tỉnh miền núi Tây Bắc (Lai Châu) năng suất do dao động khí hậu ít hơn so với các tỉnh thuộc khu vực Trung Du, đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Nam bộ. Năng suất lúa đông xuân dao động lớn nhất là ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ (dao động ± 7 tạ/ha) sau đó là đến các tỉnh Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ.
Đối với lúa mùa:
Ở các tỉnh miền núi Tây Bắc (Lai Châu) năng suất lúa mùa do dao động khí hậu tác động mạnh từ năm 1970 về trước và sau năm 1989. Năng suất do khí hậu tạo nên dao động mạnh mẽ ở các tỉnh Trung du và đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt dao động rất mạnh từ năm 1985, 1986 trở lại đây (mức độ dao động từ ± 3 - ±5 tạ/ha) và các tỉnh ven biển miền trung mức độ dao động ít hơn. Năng suất khí hậu dao động từ ±1 - ±5 tạ/ha. Các tỉnh Nam bộ năng suất do khí hậu tạo nên dao động từ ±0.5 - ±2 tạ/ha.
Đánh giá sự dao động sản lượng cà phê, cao su, chè do khí hậu tạo nên.
Cũng như các cây ngắn ngày để đánh giá tác động khí hậu đến sản lượng cây dài ngày trước tiên cũng phải tách năng suất sản lượng ra làm 2 phần do con người có khả năng tác động và phần do khí hậu tạo nên.
- Độ lệch năng suất sản lượng thực thu và xu thế là phần sản lượng do khí hậu tạo nên. Rõ ràng qua các số liệu tích luỹ cho thấy sản lượng cà phê do khí hậu tạo nên biến động mạnh mẽ từ năm 1988 lại đây. Điều đó chứng tỏ với kỹ thuật canh tác thâm canh càng cao thì tác động của khí hậu lên năng suất sản lượng càng lớn. Và ngược lại với trình độ thâm canh thấp tác động của khí hậu đến sản lượng sẽ thấp.
- Tương tự như cà phê là sản lượng cao su ở Đông Nam bộ sự tạo nên sản lượng cao su do khí hậu được thể hiện rõ từ 1991 trở lại đây.
- Đối với cây chè thì sản lượng chịu tác động của khí hậu rõ ràng hơn so với sản lượng cao su và cà phê
Mối quan hệ giữa năng suất cây trồng với các yếu tố khí hậu trong mùa sinh trưởng.
Để loại trừ bớt ảnh hưởng của các nhiễu động khác lên năng suất cây trồng chúng tôi đã tính tương quan giữa độ lệch năng suất giữa năm sau so với năm trước với độ lệch nhiệt độ, lượng mưa, số giờ nắng của năm sau so với năm trước tương ứng.
Dựa vào những mối quan hệ trên ta có thể xây dựng được phương trình tương quan để tính năng suất cây trồng cho từng vụ và từng vùng trên cơ sở phương trình cơ bản:
Yt+1 = Yt + DY ; (2.2)
Trong đó: Yt+1 - Năng suất lúa đông xuân hoặc mùa (tạ/ha) của vụ cần tính.
Yt - Năng suất vụ trước.
DY - Năng suất do các yếu tố khí hậu thời tiết tạo nên.
Kết quả xây dựng phương trình tính năng suất do thời tiết khí hậu (DY) đối với lúa được nêu trong bảng 2.3, đối với ngô bảng 2.4, đối với lạc bảng 2.5, đối với đậu tương bảng 2.6.
Từ kết quả tính toán trên dựa vào kịch bản biến đổi các yếu tố khí hậu như nhiệt độ trung bình, lượng mưa và số giờ nắng của các tháng tương ứng có thể biết được năng suất cây trồng ở các vùng cần xem xét nghiên cứu.
Bảng 2.3. Phương trình tính toán độ biến động năng suất lúa
Vùng
Vụ Đông Xuân
Đồng bằng Bắc Bộ
DY=0.714 - 2.422DTIII + 0.024DRII + 0.020DSXI
R=0.686
Trung du Bắc Bộ
DY=0.451 - 1.156DTIII + 0.095DRII + 0.041DSIV
R=0.708
Tây Bắc
DY=1.049 + 0.437DTXII + 0.013DRIII - 0.007DSIII
R=0.569
Nam Trung Bộ
DY=1.030 - 0.826DTXI + 0.018DRII + 0.011DSI
R=0.404
Nam Bộ
DY=0.708 + 1.095DTII + 0.296DRII - 0.042DSXII
R=0.471
Vụ Mùa
Đồng bằng Bắc Bộ
DY=0.159 + 3.406DTVII - 0.002DRVII + 0.002DSV
R=0.644
Trung du Bắc Bộ
DY=0.397 - 2.034DTVIII - 0.010DRX + 0.008DSVII
R=0.607
Tây Bắc
DY=0.065 + 2.021DTVII - 0.001DRVI - 0.004DSVIII
R=0.587
Nam Trung Bộ
DY=0.221 + 2.144DTX - 0.020DRV - 0.023DSVII
R=0.843
Nam Bộ
DY=0.851 - 0.613DTVII + 0.011DRVII - 0.106DSVI
R=0.655
Bảng 2.4. Phương trình tính toán độ biến động năng suất ngô (DY)
Vùng
Các phương trình
Hệ số t.quan
Tây Bắc
DY = -0,363 DT5 - 0,010 DS10 - 0,014D R1 + 0,284
R = 0,56
Đ.B. sông Hồng
DY = -1,110DT4 + 0,036DS4 + 0,009DR3 + 0,664
R = 0,65
Đông Bắc
DY = -0,067DT7 - 0,012DS7 - 0,007DR6 + 0,943
R = 0,72
Bắc Trung bộ
DY = -0,688DT8 - 0,008DS5 + 0,024DR2 + 0,867
R = 0,49
Nam Trung bộ
DY = -5,555DT6 - 0,054DS2 + 0,030DR8 + 2,066
R = 0,62
Tây nguyên
DY= 0,175DT12 + 0,045DS1 + 0,004DR7 + 1,008
R = 0,60
Đ.B.sông Mê Kông
DY = 2,592DT4 - 0,157DS9 - 0,342DR2 + 2,335
R = 0,71
Bảng 2.5. Phương trình tính toán độ biến động năng suất lạc (DY)
Vùng
Các phương trình
Hệ số t.quan
Tây Bắc
DY = -0,165DT9 + 0,006DS2 - 0,001DR7 + 0,100
R = 0,61
Đ.B. sông Hồng
DY = 0,767DT10 - 0,021DS2 - 0,043DR12 + 0,790
R = 0,79
Đông Bắc
DY = -0,277DT8 - 0,010DS4 + 0,009DR3 + 0,409
R = 0,54
Bắc Trung bộ
DY = -0,025DT3 + 0,027DS1 + 0,016DR4 + 0,324
R = 0,68
Nam Trung bộ
DY = -2,220DT8 - 0,010DS7 - 0,035DR7 + 1,119
R = 0,62
Tây nguyên
DY= -0,002DT11 + 0,017DS11 - 0,002DR11 + 0,349
R = 0,56
Đ.B.sông Mê Kông
DY = 1,375DT7 - 0,008DS11 + 0,004DR11 + 0,367
R = 0,63
Bảng 2.6. Phương trình tính toán độ biến động năng suất đậu tương (DY)
Vùng
Các phương trình
Hệ số t.quan.
Tây Bắc
DY = -0,177DT10 + 0,001DS8 - 0,002DR3 + 0,256
R = 0,46
Đ.B. sông Hồng
DY= -0,416DT12 + 0,018DS6 + 0,004DR9 + 0,720
R = 0,58
Đông Bắc
DY = 0,437DT6 + 0,013DS5 - 0,00016DR9 + 0,458
R = 0,59
Bắc Trung bộ
DY= 1,047DT8 + 0,018DS4 - 0,002DR7 + 0,454
R = 0,74
Tây nguyên
DY = -0,857DT9 - 0,010DS9 + 0,008DR9 + 0,562
R = 0,76
Đ.B.sông Mê Kông
DY= -0,270DT5 - 0,029DS1 + 0,002DR11 + 0,608
R = 0,76
[1] % Tỷ lệ thiệt hại của ngành nông nghiệp so với tổng thiệt hại của nền kinh tế quốc dân
Nguồn: http://occa.mard.gov.vn
Cây dữ liệu:Dữ liệu liên quan:- Đề xuất các biện pháp thích ứng cho các loại đất và vùng sinh thái khác nhau
- Đánh giá hiệu quả một số biện pháp thích ứng với BĐKH
- Tổng kết các biện pháp thích ứng với BĐKH đã được áp dụng cho nông nghiệp tại các vùng
- Đề xuất các biện pháp thích nghi với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp
- Hiệu quả chuyển giao giống cây trồng mới năng suất cao
- Hiệu quả từ các dịch vụ khuyến nông
- Nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng mới
- Dự báo tổng thể tác động của BĐKH đối với một số cây trồng chính
- Đánh giá tác động tiềm ẩn đối với nông nghiệp Việt Nam do BĐKH
- Đánh giá chi phí xã hội do tăng đầu tư nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu
- Lượng hóa tác động biến đổi khí hậu trong phát triển kinh tế quốc dân
- Tổng quan về nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp tại Việt Nam
- Tổng quan về nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp trên thế giới
- Biến đổi khí hậu và nông nghịệp
- Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng sản xuất chè Ấn Độ
- Khái niệm CSA
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:209 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 60,3 60,3% |
126 phiếu | |
Tạm được | 3,3 3,3% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 36,4 36,4% |
76 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt