-
Hoạt động khác
-
Thực hành quản lý đất bền vững trong các hệ thống canh tác ngô và sắn trên đất dốc vùng Tây Bắc Việt Nam
Ngày đăng: 08/01/2018Lượt xem: 1743Ngô và sắn là hai cây trồng chính, quan trọng đối với vùng miền núi phía Bắc nói chung và Tây Bắc nói riêng. Tổng diện tích ngô của miền núi phía Bắc đứng đầu và diện tích sắn đứng thứ hai cả nước, nhưng năng suất của cả 2 loại cây trồng này lại thấp hơn so với trung bình cả nước.Đỗ Trọng Hiếu, Lê Việt Dũng, Phan Huy Chương, Nguyễn Tiến Sinh, Nguyễn Văn Chung và Nguyễn Thanh Hải
Cơ quan
Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Tác giả đại diện
hieudt.nomafsi@mard.gov.vn
Từ khoá
Tây Bắc, quản lý đất, nông nghiệp bảo tồn, xói mòn
Đặt vấn đề
Ngô và sắn là hai cây trồng chính, quan trọng đối với vùng miền núi phía Bắc nói chung và Tây Bắc nói riêng. Tổng diện tích ngô của miền núi phía Bắc đứng đầu và diện tích sắn đứng thứ hai cả nước, nhưng năng suất của cả 2 loại cây trồng này lại thấp hơn so với trung bình cả nước. Nguyên nhân chính làm cho năng suất ngô và sắn thấp, không ổn định là do tập quán canh tác độc canh và thói quen dọn, đốt nương trước khi gieo trồng của nông dân, làm cho đất canh tác bị xói mòn nghiêm trọng; Trong khi đó, nhu cầu thị trường về nguyên liệu sắn và ngô làm diện tích sản xuất hai cây này tăng nhanh trong mấy thập kỷ qua. Để góp phần khắc phục thực trạng này, trong những năm qua Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tại địa phương cũng như với các tổ chức quốc tế như ACIAR, CIAT, CIRAD và ICRAF nghiên cứu và thúc đẩy ứng dụng các kỹ thuật quản lý đất bền vững phù hợp với điều kiện cụ thể của các địa phương vùng Tây Bắc.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia được sử dụng. Những nông hộ phù hợp được lựa chọn để tham gia thực hiện thí nghiệm ngay trên ruộng nương của họ với sự hướng dẫn của cán bộ nghiên cứu và khuyến nông tại địa phương. Các nông dân này tham gia thực hiện tất cả các khâu, từ lên kế hoạch tới triển khai, theo dõi thí nghiệm cũng như thu hoạch và tính toán hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, các buổi tham quan, hội thảo đầu bờ cũng được tổ chức để nông dân, cán bộ địa phương và cán bộ nghiên cứu cùng quan sát, thảo luận đánh giá tác dụng của các kỹ thuật cũng như những khó khăn mà người dân sẽ gặp phải khi ứng dụng kỹ thuật.
Việc thúc đẩy mở rộng ứng dụng kỹ thuật cũng được thực hiện thông qua tổ chức các lớp học trên đồng ruộng cho nông dân và phát triển các mạng lưới nông dân thực hành canh tác bền vững. Bằng việc gắn kết các hoạt động này với các chương trình, dự án của địa phương nhiều nông dân đã được hỗ trợ để ứng dụng kỹ thuật quả lý đất bền vững cho ngô và sắn trên đất dốc.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Bốn thực hành canh tác quản lý đất bền vững đã được thiết kế, cải tiến, đánh giá và phổ biến cho nông dân, bao gồm làm đất tối thiểu, trồng xen với các loại cây họ đậu, trồng băng cỏ theo đường đồng mức và tạo tiểu bậc thang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thực hành này có thể giảm lượng đất xói mòn 50-90% (Bảng 1) và cải thiện chất lượng đất (Bảng 2). Đối với ngô ở Văn Chấn (Yên Bái), các chỉ số như pH, OM, P2O5 và K2O tăng lần lượt là 12,59%; 7,36%; 262,04% và 89,08%, trong khi lượng nhôm di động giảm từ 9,01 me/100g xuống còn 2,57 kể sau ba năm áp dụng các kỹ thuật này. Nhờ đó, năng suất của ngô và sắn tăng 15-50% (Bảng 3).
Tuy vậy, nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng các thực hành này. Các khó khăn chính bao gồm yêu cầu đầu tư đầu cao hơn (đặc biệt là về công lao động), sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn (đặc biệt khi kỹ thuật che phủ bề mặt đất hoặc trồng xen chỉ được áp dụng ở quy mô nhỏ), và thiếu vật liệu che phủ bề mặt đất. Bằng việc liên kết với các chương trình, dự án của địa phương chúng tôi đã giúp nông dân vượt qua những khó khăn này để tiếp nhận và ứng dụng một số thực hành quản lý đất bền vững. Kỹ thuật làm đất tối thiểu hiện được hầu hết nông hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, và tại xã Chiềng Hắc, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ứng dụng cho ngô trên đất dốc. Kỹ thuật trồng băng cỏ theo đường đồng mức và kỹ thuật trồng xen các loại cây họ đậu cũng đã được ứng dụng cho khoảng 7.000 ha sắn tại huyện Văn Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái và cho một số diện tích ngô trên đất dốc tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Do yêu cầu đầu tư về công lao động cao trong việc kiến thiết và duy trì tiểu bậc thang nên thực hành này chưa được người dân đón nhận cho ngô và sắn.
Kết luận
Việc ứng dụng 4 thực hành nêu trên (làm đất tối thiểu, trồng xen các loại cây họ đậu, trồng băng cỏ theo đường đồng mức, làm tiểu bậc thang) có tác đông lâu dài trong việc bảo vệ đất dốc cũng như cải thiện sinh trưởng và cho năng suất của cây trồng. Tuy nhiên cần có những hỗ trợ để nông dân Tây Bắc khắc phục những khó khăn trong việc ứng dụng các kỹ thuật này. Với phương pháp nghiên cứu có sự tham gia và đặc biệt là bằng sự liên kết chặt chẽ với các chương trình, dự án của địa phương chúng tôi đã đạt được những thành công đáng kể trong việc giới thiệu và thúc đẩy ứng dụng thực hành làm đất tối thiểu, trồng xen các loại cây họ đậu và trồng các băng cỏ theo đường đồng mức. Những thực hành này hiện đang được ứng dụng rông rãi bởi nhiều công đồng nông dân Tây Bắc cho ngô và sắn. Riêng kỹ thuật làm tiểu bậc thang, do cần nhiều đầu tư về công lao đông để kiến thiết và duy trì tiểu bậc thang, thực hành này chưa được ứng dụng cho ngô và sắn ở Tây Bắc.
Cần tiếp tục nghiên cứu để tìm hiểu tác đông của các biện pháp kỹ thuật này khi được nông dân ứng dụng trên diện rông tại Tây Bắc nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy ứng dụng các thực hành này trên toàn khu vực.
Tài liệu tham kháo1. Lê Quốc Doanh, 2013. Báo cáo đề tài "Nghiên cứu kỹ thuật tổng hợp canh tác ngô bền vững trên đất dốc vùng miền núi phía Bắc"2. Hà Đình Tuấn, 2008. Các kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng Tây Bắc Việt Nam. Báo cáo khoa học trình bày tại Hội thảo vùng về Nông nghiệp bảo tồn tại Lào năm 2008.3. Báo cáo của các dự án hợp tác với ACIAR, CIRAD và dự án RTB thực hiện bởi NOMAFSI, UQ, CIAT, ICRAF ở vùng Tây Bắc.4. Phạm Thị Sến, 2016. Ứng dụng thực hành nông nghiệp ứng phó biến đổi khí hậu ở Tây Bắc: thực trạng, khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục. Trong "Nông nghiệp Tây Bắc: nhận diện thách thức và định hướng phát triển trong bối cảnh biến đổi khí hậu", p. 25 - 28.
Bảng 1: Tác động của các thực hành trong việc hạn chế xói mònĐịa điểm nghiên cứu Cây
trồngLượng đất bị xói mòn (tấn/ha/năm) Giảm so với đối chứng Đối
chứngLàm
đất
tối
thiểuTrồng
xenTiểu
bậcthangkết
hợp
che
phủBăng
cỏ
theo
đường
đồng
mứcNa Rì, Bắc Kạn 2004 Ngô 16.4 - - 1.0 - 93.9 Văn Chấn, Yên Bái 2008 Ngô 106.0 - - 12.0 - 88.7 Mai Sơn, Sơn La 2010 Ngô 41.6 - 20.4
(lạc)- - 50.9 Mường Khương, Lào Cai 2010 Ngô 47.9 14.4 - - - 69.9 Sơn La, 2009 Sắn 17.6 2.3 - 4.9 72.2 - 86.9 Yên Bình,Yên Bái 2015Sắn 18.6 - 10.5 (đậu đen + băng cỏ) - 12.13 34.9 (đậu đen)
43.4 (băng cỏ)
Bảng 2: Tác động của thực hành làm đất tối thiểu tới tính chất hóa học của đất nương ngô tại Văn Chấn, Yên Bái sau 3 năm ứng dụng (kết quả phân tích mẫu đất vụ Xuân Hè năm 2008)
Chỉ tiêu Giá tri Không che phủ (Đối chứng) Che phủ So với đối chứng (%) PHKCl 4.13 4.65 + 12.59 OM (%) 2.31 2.48 + 7.36 P2O5 dễ tiêu (mg/100g) 2.45 8.87 + 262.04 K2O dễ tiêu (mg/100g) 2.93 5.54 + 89.08 Al3+ (me/100g) 9.01 2.57 -71.48 CEC (me/100g) 14.52 17.78 + 22.45 Bảng 3: Ảnh hưởng của các thực hành tới năng suất ngô và sắn
Địa điểm nghiên cứu Năng suất (tấn/ha Tăng so với đối chứng (%) Các loại cây trồng Đối
chứngLàm đất tối thiểu Trồng xen cây họ đâu Tiểu
bâc
thangChợ Đồn, Bắc Kạn 2008 Ngô
(LVN10)1.90 3.30 - - 67.2 Mai Sơn, Sơn La 2008 Ngô
(CP999)6.50 8.50 - - 30.7 Thạch An, Cao Bằng 2012 Ngô
(LVN85)4.65 5.78 - - 24.3 Thạch An, Cao Bằnng 2010 Ngô 4.73 - 5.49 (đậu đen) - 16.1 Văn Chấn, Yên Bái, 2012CV% =12.5
LSD = 2.6Ngô
(LVN85)3.76 5.33 41.7 Chợ Đồn, Bắc Kạn, 2008 Sắn (La Tre Do) 18.40 26.90 - - 46.2 Na Rì, Bắc Kạn 2011 Sắn
(KM94)26.30 - 30.5 (lạc) - 15.9 Văn Yên, Yên Bái, 2010 Sắn
(KM94)29.03 33.15 - - 14.2 Yên Bình, Yên Bái 2015
CV% = 10.43%; LSD_ = 7,64Sắn
(KM94)23.18 31.50 (đậu đen) 25.6
Cây dữ liệu:Dữ liệu liên quan:- Hiện trạng thương mại bò thịt tại khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc: Tác động tới ngành bò thịt tại Việt Nam
- Tìm hiểu chuỗi thị trường thịt dê giữa Đông Nam Lào và Miền Trung Việt Nam
- Tình hình chăn nuôi dê ở Lào và mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm thịt dê với Việt Nam
- Đánh giá các phương án giảm chi phí giao thông và cải thiện việc tiếp cận thị trường cho các chủ trang trại nhỏ tại Đông Nam Á
- Khoảng trống trong GAPs: Một số bài học chính cho việc áp dụng và chính sách
- Tác động của các thực hành nông nghiệp bảo tồn đến đất và cây ngô trên đất dốc vùng Tây Bắc
- Xác định tiềm năng thực hiện nông lâm kết hợp tại Tây Bắc Việt Nam
- Xây dựng mô hình kinh doanh nông trại nâng cao sinh kế cho nông hộ nhỏ tại Tây Bắc Việt Nam
- Phục hồi rừng ở Tây Bắc Việt Nam
- Rừng trồng và sinh kế hộ gia đình tại Miền Trung Việt Nam
- Sản xuât bò thịt của các nông hộ nhỏ vùng Tây Bắc: Động lực kinh tế thay đổi hành vi
- Đảm bảo dinh dưỡng và quản lý: Lợi ích của phòng phân tích chât lượng cao
- Phản ứng của rau đối với phân bón ở tỉnh Lào Cai
- Tinh trạng dinh dưỡng của cây rau ở tỉnh Lào Cai
- Xây dựng bản đồ GIS của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La để xác định tính thích hợp cho sản xuât mận Tam Hoa
- Nhận thức sai về nguy cơ an toàn thực phẩm - Bài học kinh nghiệm và hướng đi trong tương lai
- Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu các can thiệp hướng tới mục tiêu an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nhỏ
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:209 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 60,3 60,3% |
126 phiếu | |
Tạm được | 3,3 3,3% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 36,4 36,4% |
76 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt