-
Hoạt động khác
-
Xây dựng mô hình kinh doanh nông trại nâng cao sinh kế cho nông hộ nhỏ tại Tây Bắc Việt Nam
Ngày đăng: 09/01/2018Lượt xem: 2355Du canh du cư và canh tác độc canh trên đất dốc với diện tích manh mún, nhỏ lẻ ở vùng Tây Bắc Việt Nam đã dẫn đến một số thách thức trong sản xuất nông nghiệp và gây khó khăn cho sinh kế nông hộLutz-Heiner Otto1 và Vũ Thị Hạnh2
Cơ quan
1Viện khoa học nông nghiệp nhiệt đới (490d), Viện Hans-Ruthenberg, Đại học Hohenheim, Wollgrasweg 43, 70593 Stuttgart, Germany.
2Tổ chức Nghiên cứu Nông lâm Thế giới (ICRAF), Việt Nam.
Tác giả đại diện
lotto@uni-hohenheim.de
Từ khóa
Mô hình kinh doanh, hợp tác xã, hoạt động theo nhóm, nông lâm kết hợp, chuỗi giá trị
Giới thiệu
Du canh du cư và canh tác độc canh trên đất dốc với diện tích manh mún, nhỏ lẻ ở vùng Tây Bắc Việt Nam đã dẫn đến một số thách thức trong sản xuất nông nghiệp và gây khó khăn cho sinh kế nông hộ [1]. Nông lâm kết hợp (NLKH) được xác định là một phương pháp khả thi để giải quyết vấn đề này, nhằm tăng tính đa dạng, tính bền vững và sức chống chịu cho hệ thống canh tác nông nghiệp. Bên cạnh bảo vệ xói mòn đất, phương pháp canh tácNLKH bền vững có thể giúp người nông dân có thu nhập lâu dài từ việc kinh doanh trái cây[2]. Việc phát triển mô hình cảnh quan NLKH thí điểm (Exemplar Landscape - EL) tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La đã kết nối mong muốn của nông dân với mục tiêu nghiên cứu của dự án trong việc thúc đẩy và mở rộng NLKH hướng theo thị trường và các giải pháp phục hồi rừng [3].
Các loại cây ăn quả được lựa chọn cho các mô hình thí điểm tại Mai Sơn gồm: xoài, nhãn, chanh, mận và bưởi, được trồng xen với ngô và cỏ chăn nuôi [4]. Khi khối lượng trái cây thu hoạch tăng lên, dự kiến trong hai đến ba năm tới, việc tiêu thụ sản phẩm và kết nối với thị trường làmột thách thức lớn. Do đó, bước đầu tiên trong việc kết nối nông dân và thị trường là cần tìm hiểu hiện trạng thị trường. Vì thế, nghiên cứu thực hiện nhằmphân tích hiện trạng mô hình kinh doanh nông trại của các nông hộ nhỏ. Chúng tôi đã xác định những thách thức của mô hình kinh doanh hiện tại tại Tây Bắc, sau đó đưa ra các khuyến nghị để cải thiện mô hình trong tương lai nhằm tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường có quy mô lớn.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng khung mô hình kinh doanh Business model canvas (BMC) để khai thác thông tin vềnhững khó khăn và cơ hội cụ thể của các nông hộ nhằm tiếp cận với thị trường trái cây có quy mô lớn. Mô hình BMC thể hiện cấu trúc và mô phỏng mạng lưới kết nối của một đơn vị kinh doanh với các đối tác, khách hàng để tạo ra, phân phối và tiếp thị sản phẩm của chính đơn vị đó[5]. Có bốn yếu tố chính của mô hình BMC, bao gồm: danh mục sản phẩm, quản lý cơ sở hạ tầng, quan hệ khách hàng và tài chính. Những yếu tố trên được chia ra thành các thành tố khác như giá trị khác biệt của sản phẩm, khách hàng mục tiêu, quan hệ khách hàng, kênh phân phối, các đối tác chính, nguồn lực chính, hoạt động chính, cơ cấu chi phí và nguồn thu nhập [6]. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với 29 hộ nông dân trong mô hình NLKH thí điểm tại Mai Sơn. Bảng hỏi sau đó được tổng hợp và cung cấp thông tin cho mô hình BMC để phân tích và đánh giá về tính tương đồng, điểm mạnh cũng như điểm yếu của mô hình kinh doanh nông hộ. Cuối cùng, chúng tôi chỉ ra những tác động có tiềm năng nhằm thúc đẩy cải thiện mô hình kinh doanh cho cây ăn quả tại Mai Sơn, Sơn La.
Kết quảQua kết quả khảo sát cho thấy các mô hình kinh doanh của 29 nông hộ tại Mai Sơn đều có sự tương đồng về các nguồn lực chính, các kênh khách hàng giao dịch, mức độ chi phí và sản phẩm kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra các hộ đều phụ thuộc vào thương lái địa phương, đóng vai trò trung gian kết nối thị trường địa phương với các khách hàng bên ngoài thuộc các vùng khác. Các nông hộ gặp khó khăn trong việc tiếp cận trực tiếp với thị trường và thỏa thuận với các thương lái lớn, cũng như tiếp cận thông tin thị trường tin cậy. Mô hình kinh doanh hiện tại còn nhiều hạn chế trong việc tiếp thị khi lượng thu hoạch trái cây lớn. Nguyên nhân do thị trường địa phương tại Mai Sơn đã bão hòa, và sự kết nối với các thị trường lớn hơn còn nhỏ lẻ, không đồng nhất và không chính thức. Thêm vào đó, nông dân địa phương tại Tây Bắc, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số, còn yếu về khả năng thương lượng và không có sự liên kết với nhau để hoạt động theo nhóm. Do đó, mối quan tâm của các hộ tại đây chính là việc tạo ra thị trường mới với giá cao hơn và sau đó là ổn định về thị trường và nguồn cung cấp trái cây.
Thảo luận và kết luận
Khung mô hình kinh doanh BMC là một công cụ khá phù hợp trong việc phác thảo mô hình kinh doanh nông trại hiện tại và xây dựng mô hình mới phù hợp trong tương lai. Có nhiều cơ hội cho nông dân để nâng cao kết nối thị trường. Đề xuất đầu tiên của chúng tôi là khuyến khích các nông hộ thành lập nhóm có hoạt động chung về tiếp thị thị trường để tăng cường
năng lực đàm phán, mặc cả giá và có tiếng nói trong chuỗi giá trị trái cây. Phát triển thị trường trái cây cho các nông hộ vùng Tây Bắc có thể được thúc đẩy bằng việc đa dạng hóa khách hàng, tiếp cận thị trường ngách và gia tăng giá trị sản phẩm như có giấy chứng nhận sản phẩm, chế biến các sản phẩm phụ từ sản phẩm chính, xây dựng thương hiệu và sản xuất theo hợp đồng. Ngoài ra, cũng cần có cái nhìn sâu hơn về tác động dài hạn và sự bền vững của nhóm nông hộ marketing hay hợp tác xã và quá trình chuyển giao mô hình kinh doanh của họ. Kết quả nghiên cứucũng nhấn mạnh tầm quan trọng của các bên tham giatrong chuỗi trị áp dụng mô hình kinh doanh do người mua chi phối trong quy mô nông hộ nhỏ. Nghiên cứu này được coi là nghiên cứu cơ sở trong việc xây dựng mô hình kinh doanh dongười sản xuất chi phối cho các nông hộ trồng cây ăn quả. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số' hạn chế liên quan đến khả năngáp dụngkết quả cho các vùngđịa phương khác do các yếu tố' như sự khác nhau về điều kiện, bối cảnh vùng, nhómdân tộc và cơ sở hạ tầng giao thông.
Tài liệu tham kháo1. Hoang TL, Roshetko JM, Catacutan D, Thinh LD. 2016. A Review of Policy Constraints and Opportunities for Sustainable Delivery of Quality Fruit Tree Germplasm in Vietnam (2016). International Journal of Agriculture Innovations and Research, Volume 4, Issue 3, ISSN (Online) 2319-1473.
2. Hoang TL, Degrande A, Catacutan D, Nguyen TH, Vien KC. Son tra (Docynia indica) value chain and market analysis. Technical Report no. 9. Hanoi, Viet Nam: World Agroforestry Centre (ICRAF) Southeast Asia Regional Program.3. Hoang TL, Simelton E, Ha VT, Vu DT, Nguyen TH, Nguyen VC, Phung QTA. Diagnosis of farming systems in the Agroforestry for Livelihoods of Smallholder farmers in Northwestern Viet Nam project. Working Paper no.161. Hanoi, Viet Nam: World Agroforestry Centre (ICRAF)Southeast Asia Regional Program. 24p. D0I:10.5716/WP13033.PDF4. Full Project Proposal to ACIAR - "Developing and promoting market-based agroforestry and forest rehabilitation options for northwest Viet Nam". 2017. Prepared by World Agroforestry Centre, Vietnam.5. Osterwalder A, Pigneur Y. 2004. An ontology for e-business models. In: Currie WL (ed) Value creation from e-business models. Elsevier, Amsterdam, pp 65-976. Vrahnakis M, Nasiakou S, Kazoglou Y, Blanas G. 2016. A conceptual business model for an agroforestry consulting company. Agroforest Syst (2016) 90: 219. https://doi.org/10.1007/s10457-015-9848-0Cây dữ liệu:Dữ liệu liên quan:- Đánh giá các phương án giảm chi phí giao thông và cải thiện việc tiếp cận thị trường cho các chủ trang trại nhỏ tại Đông Nam Á
- Khoảng trống trong GAPs: Một số bài học chính cho việc áp dụng và chính sách
- Thực hành quản lý đất bền vững trong các hệ thống canh tác ngô và sắn trên đất dốc vùng Tây Bắc Việt Nam
- Tác động của các thực hành nông nghiệp bảo tồn đến đất và cây ngô trên đất dốc vùng Tây Bắc
- Xác định tiềm năng thực hiện nông lâm kết hợp tại Tây Bắc Việt Nam
- Phục hồi rừng ở Tây Bắc Việt Nam
- Rừng trồng và sinh kế hộ gia đình tại Miền Trung Việt Nam
- Sản xuât bò thịt của các nông hộ nhỏ vùng Tây Bắc: Động lực kinh tế thay đổi hành vi
- Đảm bảo dinh dưỡng và quản lý: Lợi ích của phòng phân tích chât lượng cao
- Phản ứng của rau đối với phân bón ở tỉnh Lào Cai
- Tinh trạng dinh dưỡng của cây rau ở tỉnh Lào Cai
- Xây dựng bản đồ GIS của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La để xác định tính thích hợp cho sản xuât mận Tam Hoa
- Nhận thức sai về nguy cơ an toàn thực phẩm - Bài học kinh nghiệm và hướng đi trong tương lai
- Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu các can thiệp hướng tới mục tiêu an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nhỏ
- Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới: Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại Hưng Yên và Nghệ An?
- Các bệnh nhạy cảm với khí hậu tại Việt Nam: Độc tố aflatoxin B1 trong ngô và các bệnh lây nhiễm từ heo sang người
- Những rào cản chính cản trở nông dân quy mô nhỏ tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuât cây ăn quả ôn đới
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:209 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 60,3 60,3% |
126 phiếu | |
Tạm được | 3,3 3,3% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 36,4 36,4% |
76 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt