• Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Khái niệm CSA
  • CSA Quốc Tế
    • Các tổ chức
      • FAO
      • GACSA
      • CCAFS
      • Các tổ chức khác
    • Các mô hình thành công
    • Hoạt động khác
  • CSA Việt Nam
    • Dự án CSA
      • FAO
      • WB7
      • CBICS
      • Các dự án NGO
      • Các dự án khác
    • Mô hình CSA tiềm năng
      • Trồng trọt
      • Chăn nuôi
      • Thủy sản
    • Các cơ quan/tổ chức liên quan CSA
    • Hoạt động khác
  • Dự án WB7
    • Tổng quan dự án WB7
    • Sản phẩm truyền thông
    • Tỉnh dự án
      • Tỉnh Hà Giang
        • Tiêu chí lựa chọn
        • Mô hình thực hiện
        • Kế hoạch thực hiện mô hình
        • Báo cáo thiết kế mô hình
        • Kết quả thực hiện
        • Đào tạo tập huấn
          • Tài liệu tập huấn
          • Báo cáo kết quả đào tạo
          • Danh sách học viên
        • Văn bản chỉ đạo
        • Kế hoạch nhân rộng
        • Kết quả nhân rộng
      • Tỉnh Phú Thọ
        • Tiêu chí lựa chọn
        • Mô hình thực hiện
        • Kế hoạch thực hiện
        • Báo cáo thiết kế mô hình
        • Kết quả thực hiện
        • Đào tạo tập huấn
          • Tài liệu tập huấn
          • Báo cáo kết quả đào tạo
          • Danh sách học viên
        • Văn bản chỉ đạo
        • Kế hoạch nhân rộng
        • Kết quả nhân rộng
      • Tỉnh Hòa Bình
        • Tiêu chí lựa chọn
        • Mô hình thực hiện
        • Kế hoạch thực hiện
        • Báo cáo thiết kế mô hình
        • Kết quả thực hiện
        • Đào tạo tập huấn
          • Tài liệu tập huấn
          • Báo cáo kết quả đào tạo
          • Danh sách học viên
        • Văn bản chỉ đạo
        • Kế hoạch nhân rộng
        • Kết quả nhân rộng
      • Tỉnh Thanh Hóa
        • Tiêu chí lựa chọn
        • Mô hình thực hiện
        • Kế hoạch thực hiện
        • Báo cáo thiết kế mô hình
        • Kết quả thực hiện
        • Đào tạo tập huấn
          • Tài liệu tập huấn
          • Báo cáo kết quả đào tạo
          • Danh sách học viên
        • Văn bản chỉ đạo
        • Kế hoạch nhân rộng
        • Kết quả nhân rộng
      • Tỉnh Hà Tĩnh
        • Tiêu chí lựa chọn
        • Mô hình thực hiện
        • Kế hoạch thực hiện
        • Báo cáo thiết kế mô hình
        • Kết quả thực hiện
        • Đào tạo tập huấn
          • Tài liệu tập huấn
          • Báo cáo kết quả đào tạo
          • Danh sách học viên
        • Văn bản chỉ đạo
        • Kế hoạch nhân rộng
        • Kết quả nhân rộng
      • Tỉnh Quảng Trị
        • Tiêu chí lựa chọn
        • Mô hình thực hiện
        • Kế hoạch thực hiện
        • Báo cáo thiết kế mô hình
        • Kết quả thực hiện
        • Đào tạo tập huấn
          • Tài liệu tập huấn
          • Báo cáo kết quả đào tạo
          • Danh sách học viên
        • Văn bản chỉ đạo
        • Kế hoạch nhân rộng
        • Kết quả nhân rộng
      • Tỉnh Quảng Nam
        • Tiêu chí lựa chọn
        • Mô hình thực hiện
        • Kế hoạch thực hiện
        • Báo cáo thiết kế mô hình
        • Kết quả thực hiện
        • Đào tạo tập huấn
          • Tài liệu tập huấn
          • Báo cáo kết quả đào tạo
          • Danh sách học viên
        • Văn bản chỉ đạo
        • Kế hoạch nhân rộng
        • Kết quả nhân rộng
  • Tăng trưởng xanh
  • Hệ thống văn bản
  • Biến đổi khí hậu
    • Tác động BĐKH
    • Giải pháp ứng phó
      • Giải pháp thích ứng
      • Giải pháp giảm thiểu
      • Giải pháp tổng hợp
    • Hiệu ứng nhà kính
  • Sơ đồ site
  • Hoạt động khác
  • Kết hợp sản xuât ngô và lợn: Bài học nâng cao sinh kế cho hộ nuôi lợn và cải thiện việc sử dụng đất của các hộ trồng ngô

    Ngày đăng: 26/01/2018
    Lượt xem: 1770
    Nuôi lợn có thể tạo cơ hội đáng kể cải thiện sinh kế cho nhiều hộ gia đình tại vùng Tây bắc Việt Nam, một trong những khu vực vùng xa và nghèo nhất của Việt Nam (Huyen và cộng sự, 2016). Theo truyền thống, chăn nuôi lợn là một phần quan trọng trong hệ thống nông nghiệp của khu vực này, được chăn thả tự nhiên, ăn lá rau rừng và ăn các sản phẩm dư thừa sau thu hoạch tạo ra sản phẩm với chi phí thấp và chất lượng được cho là cao
    Isabelle Baltenweck1, Nguyễn Thị Thịnh1, Nguyễn Thị Dương Nga2, Phạm Văn Hùng2, Nguyễn Hữu Nhuần2, Nguyễn Thị Thu Huyền2, Ma. Lucila Lapar1 và Nils Teufel1
    Cơ quan
    1. Viện Nghiên cứu Chăn nuôi Quốc tế, Nairobi, Kenya.
    2. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam
    Tác giả đại diện
    i.baltenweck@cgiar.org
    Từ khóa
    Sinh kế nông thôn, tác động qua lại giữa trồng trọt - chăn nuôi, thể chế

    Giới thiệu

    Nuôi lợn có thể tạo cơ hội đáng kể cải thiện sinh kế cho nhiều hộ gia đình tại vùng Tây bắc Việt Nam, một trong những khu vực vùng xa và nghèo nhất của Việt Nam (Huyen và cộng sự, 2016). Theo truyền thống, chăn nuôi lợn là một phần quan trọng trong hệ thống nông nghiệp của khu vực này, được chăn thả tự nhiên, ăn lá rau rừng và ăn các sản phẩm dư thừa sau thu hoạch tạo ra sản phẩm với chi phí thấp và chất lượng được cho là cao. Trong những năm gần đây, các hệ thống chăn nuôi thâm canh đã phát triển với việc áp dụng các giống lợn mới và các giống ngô lai làm thức ăn gia súc. Điều này dẫn tới ngô trở thành cây trồng chiếm ưu thế' tại vùng cao, được trồng trên sườn đồi và độc canh, dẫn đến sói mòn đất đáng kể cũng như suy giảm chất màu trong đất (Nguyễn và cộng sự, 2016). Nghiên cứu này nhằm xác định những rào cản và cơ hội chính trong việc lồng ghép chăn nuôi lợn với canh tác ngô cải tiến nhằm cải thiện thu nhập của các hộ nông dân quy mô nhỏ trong khi tạo ra một hệ thống bền vững hơn với môi trường bằng cách tìm hiểu hệ thống luân canh đa dạng và có lợi nhuận hơn cũng như cải thiện độ màu mỡ của đất thông qua chu kỳ dinh dưỡng và chất hữu cơ quan trọng. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về các phương án hứa hẹn nhất.

    Phương pháp nghiên cứu

    Đầu tiên, việc rà soát các nghiên cứu đã tiến về trồng ngô và nuôi lợn tại Việt Nam nói chung và tại khu vực tây bắc nói riêng được triển khai. Sau đó dữ liệu sơ cấp được thu thập tại 4 xã thuộc tỉnh Hòa Bình và Sơn La vào tháng 3 năm 2017. Những tỉnh này được lựa chọn bởi do có diện tích trồng ngô và số lượng lợn nuôi lớn nhất tại khu vực Tây bắc. Hòa Bình cũng là địa điểm nghiên cứu của dự án SafePORK, một dự án đã được lên kế hoạch của ACIAR nhằm hỗ trợ chăn nuôi lợn an toàn. Tại mỗi tỉnh, chúng tôi lựa chọn 1 xã có mức độ tiếp cận thị trường thấp và 1 xã có mức độ tiếp cận thị trường cao. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng 4 công cụ khác nhau: i) Lập bản đồ chuỗi giá trị với các tác nhân tại địa phương; ii) Phỏng vấn một số' tác nhân chính trong chuỗi giá trị; iii) Thảo luận nhóm với người nông dân; và iv) Phỏng vấn cá nhân nông dân. Tổng số' 165 tác nhân đã được phỏng vấn, khoảng 39-44 người cho mỗi xã trong 4 xã trên.

    Kết quả


    Thịt lợn là một nguồn thực phẩm từ động vật quan trọng trong bữa ăn của người Việt Nam. Cầu thịt lợn tăng lên theo thời gian, phần lớn do sự gia tăng dân số và thu nhập (Nga và cộng sự, 2015). Cầu về thịt lợn chất lượng cao hơn tại các trung tâm đô thị, bao gồm lợn "nuôi tự nhiên" (Gautier và cộng sự, 2009; Lapar và Toan, 2010) ngày càng tăng. Tuy nhiên, đến nay việc chăn nuôi lợn tại những vùng nghiên cứu dường như còn chậm đáp ứng với các cơ hội này. Kết quả thực địa cho thấy hệ thống kết hợp ngô- lợn đang được áp dụng rộng rãi bởi nông dân tại 4 xã. Các thuận lợi chính của hệ thống này so với trang trại lợn sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp bao gồm: (i) kiểm soát tốt hơn chất lượng và sự sẵn có thức ăn mọi lúc do thức ăn từ ngô có sẵn trong các trang trại; (ii) chi phí thức ăn giảm do loại bỏ được chi phí vận chuyển và giao dịch; và (iii) có tiềm năng tạo ra sản phẩm cung ứng cho thị trường ngách với thịt lợn chất lượng cao và/hoặc đáp ứng cầu thịt lợn "nuôi tự nhiên" không dùng thức ăn công nghiệp. Những bất lợi cũng được chỉ ra, đó là: (i) nhu cầu lao động cho trồng ngô cao, (ii) khó khăn trong việc lưu trữ ngô, hầu hết ngô bị nhiễm aflatoxin, (iii) tỷ lệ thịt mỡ cao hơn trong lợn ăn thức ăn chứa thành phần chủ yếu là ngô, (iv) chu kỳ chăn nuôi lợn bằng thức ăn từ ngô lâu hơn so với chăn nuôi bằng các thức ăn công nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn đối với các hộ gia đình sản xuất quy mô nhỏ trong các xã là khả năng tiếp cận đầu vào cũng như thị trường lợi nhuận hơn với các sản phẩm của họ. Nhiều phương án cải thiện chuỗi giá trị như thành lập các nhóm sản xuất (Huyền và cộng sự, 2016), sản xuất theo hợp đồng (Lapar và cộng sự, 2007) và hệ thống "thương lái ưa thích" (Scholl và cộng sự, 2016) đã được thảo luận với các bên tham gia chuỗi giá trị. Họ cũng nhất trí rằng hành động tập thể giúp hộ chăn nuôi quy mô nhỏ tiếp cận được với các thị trường có lợi nhuận. Tuy nhiên các tổ chức này có xu hướng suy yếu khi hỗ trợ từ bên ngoài đã hết. Mặt khác, sản xuất theo hợp đồng có sự tham gia mạnh mẽ của khu vực tư nhân và thường có tính bền vững về mặt kinh tế, thực tế sản xuất theo hợp đồng thường không có sự tham gia của các hộ chăn nuôi qui mô nhỏ ở vùng sâu vùng xa.

    Thảo luận và kết luận

     
    Nghiên cứu này đã xem xét các cơ chế hỗ trợ cải tiến kết hợp các hoạt động nuôi lợn và trồng ngô nhằm cải thiện thu nhập hộ gia đình cũng như tạo ra một hệ thống sản xuất bền vững hơn về môi trường bằng cách áp dụng các chiến lược sản xuất thức ăn thay thế và chiến lược cho ăn. Với các hệ thống trang trại chính ở Tây Bắc, Việt nam, trong đó các hộ chăn nuôi truyền thống quy mô nhỏ chiếm vai trò chủ đạo, những hộ này có thể tận dụng ưu thế thực hành chăn nuôi tương đối "tự nhiên" được người tiêu dùng ngày càng đánh giá cao trong những thị trường cụ thể. Để hỗ trợ việc phát triển đó và với các thuận lợi trong việc lồng ghép ngô- lợn hiện nay, cần nhiều nghiên cứu hơn nữa về thức ăn chăn nuôi thay thế được sản xuất tại hộ, ví dụ như thức ăn từ đậu, thêm thành phần ngô, nhằm sản xuất thức ăn bền vững hơn và cân bằng hơn. Để những hệ thống trên tác động vào thu nhập hộ gia đình thông qua hội nhập thị trường tốt hơn, cần các sắp xếp thể chế mới để kết nối hộ chăn nuôi lợn với thị trường đối với cả đầu vào, dịch vụ bao gồm khuyến nông và thị trường đầu ra. Do các chiến lược cải thiện tiếp cận thị trường đã thành công tại một số địa phương khác và cũng được thảo luận trong nghiên cứu này cho thấy vẫn còn nhiều trở ngại, do đó cần nghiên cứu các chiến lược mới. Khả năng phối hợp một số biện pháp đã được thảo luận, ví du khả năng liên kết nhóm nông dân với một số cửa hàng đặc biệt ở thành phố hoặc các tỉnh khác rất nên được tiếp tục nghiên cứu. Cuối cùng, để chứng minh rằng lợn nuôi theo cách truyền thống cũng có thể tạo ra thịt lợn an toàn, cần kết nối với dự án SafePORK.

    Tài liệu tham kháo
    1. Huyen, L. T. T., Muth, P. C., Markemann, A., Schöll, K. và Zárate, A. V (2016). Tiềm năng phát triển phương án thị trường cho loại heo bản địa của nhóm hợp tác xã hộ gia đình người dân tộc Thái tại Tây Bắc Việt Nam. Trop Anim Health Prod, 48, 263-271.
    2. Gautier, P., Phuong, T.T., và Ninh, N.V. (2009). Các chủng gen heo tại Việt Nam: Cung và Cầu. Báo cáo kỹ thuật, Việt Nghiên cứu Chăn nuôi Quốc tế, Hà nội, Việt Nam. Tháng 3-2009, trang 37.
    3. Huong, PT.M., Hau, N.V., Kaufmann, B., Zarate, A.V., và Mergenthaler, M. (2009). Chuỗi cung ứng mới nổi của thịt heo bản địa và tác động của nó tới các hộ chăn nuôi qui mô nhỏ vùng cao Việt Nam. Báo cáo được chuẩn bị và trình bày tại Hội nghị Hiệp hội Quốc tế các nhà kinh tế học nông nghiệp, Bắc Kinh, Trung Quốc, 16-22 tháng 8-2009.
    4. Lapar, L. và Toan, N.N. (2010). Nhu cầu thịt heo của người tiêu dùng Việt Nam: tác động của chính sách chăn nuôi vì người nghèo và kế hoạch phát triển tại Việt Nam. Tóm tắt dự án: Cải thiện năng lực cạnh tranh của các hộ chăn nuôi heo tại Việt Nam. Viện Nghiên cứu Chăn nuôi quốc tế, Hà nội, Việt Nam.
    5. Lapar, M.L., Nguyễn Tuấn Sơn, Costales, A., và Delgado, C. (2007). Chăn nuôi heo theo Hợp đồng theo định hướng thị trường công bằng tại Miền Bắc Việt Nam. Báo cáo tổng kết dự án trình cho FAO, Hà nội, Việt Nam: ILRI, HAU và IFPRI.
    6. Nga, N.T.D., Lapar, L., Unger, F., Hung, P.V., Ha, D.N., Huyen, N.T.T., Long,T.V., và Be, D.T. (2015). Hành vi tiêu dùng thịt heo tại hộ gia đình Việt Nam: Hàm ý cho việc nâng cấp chuỗi giá trị chăn nuôi heo hộ gia đình quy mô nhỏ. Báo cáo trình bày tại Hội nghị nghiên cứu quốc tế về an ninh lương thực, Quản lý tài nguyên và phát triển nông thôn, Tropentag 2015, Berlin, Germany. 16-18 tháng 9.
    7. Nguyen, H. N., Van de Fliert, E., & Nicetic, O. (2016). Chương 10: Làm thế nào để’ các nghiên cứu về nông nghiệp cho phát triển có thể’ tạo sự thay đổi - Đánh giá tác động của sinh kế tại vùng núi Tây Bắc Việt Nam. Trong T. Mai Van, V. Tran Duc, S. Leisz J & G. Shivakoti (Eds.). Xác định lại tính đa dạnh và động năng quản lý tài nguyên thiên nhiên ở vùng cao Châu Á - Hệ thống sinh thái xã hội và tài nguyên thiên nhiên vùng cao ở miền Bắc Việt Nam (Tập 2, trang 155-176): Elsevier.
    8. Scholl, K., Markemann, A., Megersa, B., Birner, R., Zarate, A. V. (2016). Tác động của dự án khởi động tiếp thị theo nhóm của các hộ chăn nuôi -nghiên cứu trường hợp các nhóm tiếp thị chăn nuôi heo tại Việt Nam. Tạp chí quản lý và tổ chức hợp tác xã 4(2016) 31-41.
    Cây dữ liệu:
    •  CSA Việt Nam(10)
      •  Hoạt động khác(61)
    Dữ liệu liên quan:
    • Phản ứng của rau đối với phân bón ở tỉnh Lào Cai
    • Tinh trạng dinh dưỡng của cây rau ở tỉnh Lào Cai
    • Xây dựng bản đồ GIS của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La để xác định tính thích hợp cho sản xuât mận Tam Hoa
    • Nhận thức sai về nguy cơ an toàn thực phẩm - Bài học kinh nghiệm và hướng đi trong tương lai
    • Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu các can thiệp hướng tới mục tiêu an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nhỏ
    • Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới: Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại Hưng Yên và Nghệ An?
    • Các bệnh nhạy cảm với khí hậu tại Việt Nam: Độc tố aflatoxin B1 trong ngô và các bệnh lây nhiễm từ heo sang người
    • Vai trò của nghiên cứu thị trường trong phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc Việt Nam
    • Hiện đại hoá thị trường thực phẩm và các kết quả sức khoẻ liên quan đến chế độ ăn uống: Bằng chứng từ đô thị Việt Nam
    • Tiếp thị, thị trường: Sản xuất rau quy mô nông hộ nhỏ có dẫn đến sự đa dạng trong khẩu phần ăn của trẻ em? Minh chứng từ vùng Tây Bắc Việt Nam
    • Mối quan tâm và đánh giá của người tiêu dùng về chât lượng thực phẩm và an toàn thực phẩm ở khu vực thành thị Việt Nam
    • Tầm quan trọng của giới trong đổi mới nông nghiệp: Nghiên cứu trường hợp từ Miền Trung Việt Nam
    • Triển vọng thị trường của lê Việt Nam và hàm ý chính sách cho những can thiệp của Chính phủ
    • Lợi thế cạnh tranh và tính thời vụ của nguồn cung: Trường hợp nghiên cứu mận tại Việt Nam
    • Liên kết nông dân trồng mận với chuỗi cửa hàng hiện đại tại Hà Nội: Lý do, các kết quả và tiềm năng phát triển
    • Vai trò của rau được chứng nhận chât lượng trong sự phát triển bền vững của các cộng đồng nông dân tại Mộc Châu
    • Xây dựng chuỗi giá trị rau bền vững cho các nông hộ quy mô nhỏ tại Mộc Châu và Vân Hồ
    • Quản lý bệnh sưng rễ cải bắp tại Sa Pa
    • Nông dân có gặt hái được những gì họ gieo trồng? Ảnh hưởng của việc sản xuât rau nông hộ nhỏ đến dinh dưỡng của trẻ em ở nông thôn Việt Nam
    • Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc; Một số thành tựu và định hướng hợp tác
    • Chương trình Aus4Equality
  • Mô hình thực hiện
  • Kế hoạch thực hiện
  • Tiêu chí lựa chọn
  • Đào tạo tập huấn
    • Tài liệu tập huấn
    • Danh sách học viên
    • Báo cáo kết quả đào tạo
  • Kết quả thực hiện
  • Thông báo
  • Mô hình CSA Sản xuất cây trồng cạn (lạc, ngô, đậu xanh) áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm theo hướng hàng hóa của HTXNN Thủy Khê, xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh
  • Liên kết website
  • Thăm dò ý kiến
  • Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
    Phong phú, đa dạng
    Tạm được
    Cần bổ sung thêm
    Bình chọn
    Kết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:154 phiếu
Phong phú, đa dạng
81,8
 81,8%
126  phiếu
Tạm được
4,5
 4,5%
7  phiếu
Cần bổ sung thêm
13,6
 13,6%
21  phiếu
  • Thông tin
  • Giá vàng Tỉ giá USD
    Thời tiết Chứng khoán
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Mô hình thực hiện
  • Kế hoạch thực hiện
  • Liên hệ

Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn


© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt