-
Hoạt động khác
-
Tầm quan trọng của giới trong đổi mới nông nghiệp: Nghiên cứu trường hợp từ Miền Trung Việt Nam
Ngày đăng: 28/01/2018Lượt xem: 2132Nông nghiệp nông thôn tại miền Trung Việt Nam đã và đang thay đổi một cách nhanh chóng với sự bùng nổ về cây trồng ngắn ngày cũng như các cơ hội di cư ngày càng tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Trong quá trình này, phụ nữ trở thành những nhân lực chính trong nông nghiệp vì nam giới di cư đến các khu vực đô thị hoặc từ khu vực nông thôn này sang khu vực nông thôn khác hoặc xuất khẩu lao độngNozomi Kawarazuka1, Nguyễn Thị Vân Anh2, Khuất Thu Hồng2
Tổ chức
1Trung tâm Khoai tây Quốc tế, Hà Nội, Việt Nam.
2Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội, Hà Nội, Việt Nam.
Tác giả đại diện
n.kawarazuka@cgiar.org
Từ khóa
Nữ giới hóa nông nghiệp, quan niệm về nam tính nông thôn, nội lực, sáng kiến, Việt Nam
Giới thiệu
Nông nghiệp nông thôn tại miền Trung Việt Nam đã và đang thay đổi một cách nhanh chóng với sự bùng nổ về cây trồng ngắn ngày cũng như các cơ hội di cư ngày càng tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Trong quá trình này, phụ nữ trở thành những nhân lực chính trong nông nghiệp vì nam giới di cư đến các khu vực đô thị hoặc từ khu vực nông thôn này sang khu vực nông thôn khác hoặc xuất khẩu lao động. Trong khi vai trò giới trong nông nghiệp đã thay đổi một cách sâu sắc, quan niệm về nam tính truyền thống của nam giới tại nông thôn vẫn tồn tại và nam giới vẫn được coi là "trụ cột gia đình" có quyền ra quyết định trong sản xuất nông nghiệp. Việc lập kế hoạch sản xuất nông nghiệp khi không hiểu mối quan hệ về giới dẫn đến một rủi ro là nam sẽ được tạo thuận lợi nhiều hơn nữ, và do đó củng cố' tính gia trưởng và cản trở phát triển nông thôn nói chung. Dựa trên các lý thuyết xã hội về nam tính nông thôn và quan hệ giới, bài viết này đề cập đến những câu hỏi làm thế nào để nam giới và phụ nữ được hưởng lợi từ việc đổi mới nông nghiệp trong cấu trúc quan hệ giới hiện nay; nam giới và phụ nữ thương thuyết với nhau thế nào trong quá trình áp dụng các sáng kiến nông nghiệp. Chúng tôi muốn đóng góp kiến thức nhằm phát triển nông nghiệp mang tính bao trùm hơn để cả thúc đẩy áp dụng sáng kiến nông nghiệp trong cả nam giới và phụ nữ.
Cách tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu này xem xét các quá trình áp dụng các sáng kiến nông nghiệp từ góc độ giới (Wacjman, 2010). Để tìm hiểu khía cạnh giới của các quá trình này, nghiên cứu sử dụng những khái niệm xã hội đúc rút từ những lý thuyết xã hội quan trọng, chẳng hạn như nam tính (Connell, 1995; Campbell và Bell, 2000), quan hệ giới (Connell, 2009) và nội lực giới và quyền năng thay đổi (Kabeer, 2000).
Một nghiên cứu trường hợp được tiến hành ở hai thôn tại Hà tĩnh và Quảng Bình vào năm 2016. Các thôn được lựa chọn từ các địa điểm dự án tiềm năng về trồng cây lấy củ và rễ. Đây là một phần của nghiên cứu định tính so sánh về chuẩn mực giới toàn cầu của CGIAR (GENNOVATE, 2014). Nghiên cứu này bao gồm 12 nhóm thảo luận tập trung, 16 cuộc phỏng vấn sâu (tám nam giới và phụ nữ đã áp dụng các sáng kiến nông nghiệp và tám nam giới và phụ nữ yếu thế ) và tám cuộc phỏng vấn với những người thạo tin (lãnh đạo hội nông dân và hội phụ nữ ở cấp thôn và cấp xã). Nghiên cứu tìm hiểu quá trình áp dụng sáng kiến của nam giới và phu nữ nhằm xác định cấu trúc giới của các cơ hội trong bối cảnh các chuẩn mực và quan hệ giới còn mang nặng tính truyền thống cứng nhắc.
Kết quả
Kết quả cho thấy nam giới và phụ nữ khác nhau về khả năng tiếp cận nguồn lực cho việc áp dụng sáng kiến và do đó các cơ hội hưởng lợi của họ từ quá trình này cũng khác nhau. Khái niệm quyền lực của nam giới gắn liền với các tài sản kinh tế và vật chất. Việc mua sắm/sử dụng các máy móc thiết bị cũng như thu nhập tăng lên từ việc sử dụng các loại giống mới trực tiếp liên quan đến sự thành công của nam giới, giúp họ có thêm quyền lực và sự tự tin. Mặt khác, phụ nữ cảm thấy được trao quyền và tự tin khi họ đóng vai trò hỗ trợ thay vì đóng vai trò trung tâm trong các hoạt động kinh tế, vì sự độc lập khỏi người chồng không phải là điều mà họ mong muốn.
Các cách tiếp cận kiến thức và thông tin cũng mang tính chất giới. Phụ nữ thường học hỏi các sáng kiến nông nghiệp từ những người bạn hoặc họ hàng là nữ giới, trong khi đó nam giới sử dụng các mạng lưới chính thức như hội nông dân, các cán bộ chính quyền hoặc các doanh nghiệp tư nhân. Mặc dù sự cố hữu của các cấu trúc gia trưởng kìm hãm những cơ hội sáng tạo của phụ nữ nhưng họ vẫn có cơ hội để áp dung sáng kiến trong các công việc nông nghiệp hàng ngày như chăn nuôi nhỏ, làm vườn, nơi họ có quyền tự chủ trong việc thay đổi cách làm cũng như đối phó với rủi ro, định hình mối quan tâm khác nhau của nam giới và phụ nữ cũng như cơ hội được hưởng lợi từ các đổi mới trong nông nghiệp. Các kết quả nghiên cứu cũng đặt lại câu hỏi liệu có thực là công nghệ đem lại lợi ích đồng đều cho cả nam giới và nữ giới trong gia đình hay không.
Thảo luận và kết luận
Phần này thảo luận những phát hiện chính để thiết kế các can thiệp bao trùm hơn. Đầu tiên, các can thiệp kết nối các thể chế chính thức với các mạng lưới xã hội phi chính thức là rất hữu ích vì những can thiệp này có thể mở ra những cơ hội mới cho những người có ít cơ hội tham gia vào các dự án trước đây. Việc thay đổi cách phổ biến các công nghệ mới từ phương pháp giảng dạy truyền thống sang phối hợp với các mạng lưới phi chính thức và cách học qua thực hành có thể là bước đầu tiên để mở rộng các đối tượng dự án sang các nhóm yếu thế. Đánh giá và giám sát cũng cần phải được thiết kế lại bằng cách vượt ra khỏi phạm vi việc xem xét tác động đối với nhóm đói tượng chính sang theo dõi việc công nghệ được phổ biến như thế nào thông qua các mạng lưới phi chính thức.
Thứ hai, các hoạt động đổi mới phù hợp với những kỳ vọng trong bối cảnh cụ thể và mong muốn của các phụ nữ nông dân dễ có khả năng được áp dụng. Nếu việc đổi mới phù hợp với các kỳ vọng của cả hai giới, nó có thể tăng cường nhận thức của nam giới và phụ nữ về quyền năng của chính mình, và do đó làm tăng sự tự tin của họ, từ đó khuyến khích họ nắm bắt cơ hội đổi mới nhiều hơn.Thứ ba, xác định những lĩnh vực mà nam giới và phụ nữ có quyền tự chủ có thể là điểm khởi đầu nhằm tạo điều kiện cho sự tham gia của họ vào đổi mới nông nghiệp trong bối cảnh hệ thống gia trưởng cứng nhắc.
Cuối cùng, một gia đình hay một cộng đồng không phải là một đơn vị đồng nhất trong quá trình đổi mới nông nghiệp. Nếu không có sự hiểu biết về động năng quyền lực xã hội đang vận hành trong gia đình hay cộng đồng đó thì đổi mới chỉ hỗ trợ những người đã có quyền lực đáng kể, đồng thời lại tạo ra sự đố kỵ và căng thẳng trong gia đình và cộng đồng. Xem xét các động năng quyền lực xã hội giúp chúng ta suy nghĩ về công nghệ mới nên được đưa vào như thế nào và cho ai.
Tài liệu tham khảo- Alsos, G., Ljunggren, E., &Hytti, U. (2013). Giới và đổi mới: thực trạng và chương trình nghiên cứu. Tạp chí quốc tế về giới và tinh thần doanh nghiệp 5(3), 236-256.
- Campbell, H., & Bell, M. M. (2000). Vân đề về vai trò của nam giới nông thôn, Xã hội học nông thôn, 65(4), 532-546.
- Blake, M. K., & Hanson, S. (2005). Tái suy nghĩ về đổi mới : bối cảnh và giới. Môi trường và lập kế hoạch 37(4), 681-701.
- GENNOVATE (2014) CGIAR Nghiên cứu về chuẩn mực giới toàn cầu. Có tại https://gender.cgiar.org/collaborative-research/gennovate/. Truy cập ngày 12/9/2015
- Gras, C., & Hernández, V. (2016). Quyền tự chủ, đổi mới công nghệ và bản sắc hợp tác: 50 năm Cách mạng Nông nghiệp tại Ác hen ti na, Tạp chí thay đổi trong nông nghiệp16(4), 675-683.
- Kabeer, N. (2000). Quyền lựa chọn London: Verso.
- Lie, M. (1995). Công nghệ và Vai trò nam giới: Trường hợp máy tính: Tạp chí Châu âu về Nghiên cứu phụ nữ 2(3), 379-394.
- Locke, C., Muljono, P., McDougall, C., & Morgan, M. (2017). Đổi mới và thỏa thuận định hướng giới: Hiểu biết từ 6 cộng đồng đánh cá quy mô nhỏ: Cá và Thủy sản. Trực tuyến trước
- Osterud, N. G. (1991). Mối ràng buộc cộng đồng: Cuộc sống của các nông dân nữ trong thế kỷ 19 ở New York. Nhà xuât bản Cornell University Press.
- Shortall, S. (2001). Phụ nữ trên đồng ruộng: Phụ nữ, canh tác và tổ chức. Giới, Việc làm và Tổ chức 8(2), 164-181.
- Wajcman, J. (2009). Lý thuyết nữ quyền của công nghệ. Tạp chí kinh tế Cambridge 34(1) 143-152.
Cây dữ liệu:Dữ liệu liên quan:- Xây dựng bản đồ GIS của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La để xác định tính thích hợp cho sản xuât mận Tam Hoa
- Nhận thức sai về nguy cơ an toàn thực phẩm - Bài học kinh nghiệm và hướng đi trong tương lai
- Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu các can thiệp hướng tới mục tiêu an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nhỏ
- Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới: Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại Hưng Yên và Nghệ An?
- Các bệnh nhạy cảm với khí hậu tại Việt Nam: Độc tố aflatoxin B1 trong ngô và các bệnh lây nhiễm từ heo sang người
- Vai trò của nghiên cứu thị trường trong phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc Việt Nam
- Hiện đại hoá thị trường thực phẩm và các kết quả sức khoẻ liên quan đến chế độ ăn uống: Bằng chứng từ đô thị Việt Nam
- Tiếp thị, thị trường: Sản xuất rau quy mô nông hộ nhỏ có dẫn đến sự đa dạng trong khẩu phần ăn của trẻ em? Minh chứng từ vùng Tây Bắc Việt Nam
- Mối quan tâm và đánh giá của người tiêu dùng về chât lượng thực phẩm và an toàn thực phẩm ở khu vực thành thị Việt Nam
- Kết hợp sản xuât ngô và lợn: Bài học nâng cao sinh kế cho hộ nuôi lợn và cải thiện việc sử dụng đất của các hộ trồng ngô
- Triển vọng thị trường của lê Việt Nam và hàm ý chính sách cho những can thiệp của Chính phủ
- Lợi thế cạnh tranh và tính thời vụ của nguồn cung: Trường hợp nghiên cứu mận tại Việt Nam
- Liên kết nông dân trồng mận với chuỗi cửa hàng hiện đại tại Hà Nội: Lý do, các kết quả và tiềm năng phát triển
- Vai trò của rau được chứng nhận chât lượng trong sự phát triển bền vững của các cộng đồng nông dân tại Mộc Châu
- Xây dựng chuỗi giá trị rau bền vững cho các nông hộ quy mô nhỏ tại Mộc Châu và Vân Hồ
- Quản lý bệnh sưng rễ cải bắp tại Sa Pa
- Nông dân có gặt hái được những gì họ gieo trồng? Ảnh hưởng của việc sản xuât rau nông hộ nhỏ đến dinh dưỡng của trẻ em ở nông thôn Việt Nam
- Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc; Một số thành tựu và định hướng hợp tác
- Chương trình Aus4Equality
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:154 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 81,8 81,8% |
126 phiếu | |
Tạm được | 4,5 4,5% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 13,6 13,6% |
21 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt