-
Mô hình thực hiện
-
Mô hình CSA "Cánh đồng lúa sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiện quả trên đơn vị diện tích" của hợp tác xã nông nghiệp Nhĩ Trung, xã Gio Thành, huyện Gio Linh
Ngày đăng: 07/05/2018Lượt xem: 1454Tên mô hình: Cánh đồng lúa sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiện quả trên đơn vị diện tích Nhóm mô hình: CSA theo hướng cánh đồng mẫu lớn Địa điểm thực hiện: Thôn Nhĩ Trung, xã Gio Thành, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị Cây trồng chính: Lúa Tổng diện tích: 19,65 ha Thời gian thực hiện: Dự án “Cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7)” vay vốn Ngân hàng Thế giới với mục tiêu phát triển là cải thiện tính bền vững của hệ thống sản xuất nông nghiệp được cung cấp dịch vụ tưới tiêu đã nâng cấp/hiện đại hóa tại 7 tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc và miền Trung.+ Tên giống lúa được sản xuất trong mô hình:
- Vụ Đông xuân: Sử dụng giống lúa Thiên Ưu 8 - là giống lúa thuần chất lượng; thời gian sinh trường từ 120 - 125 ngày; năng suất trung bình đạt từ 70,0 - 75,0 tạ/ha; khả năng chống đổ khá, chống chịu khá với một số sâu bệnh hại chính (đạo ôn, khô vằn, bạc lá...) và có phạm vi thích ứng rộng. Ngoài ra, có thể lựa chọn các giống lúa khác có các đặc điểm tương tự như giống lúa Thiên ưu 8 về thời gian sinh trưỏng, năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu.
- Vụ Hè thu: Sử dụng giống lúa Bắc Thơm số 7 - là giống lúa thuần chất lượng cao; thời gian sinh trưởng từ 95 - 105 ngày; năng suất trung bình đạt từ 50,0 - 55,0 tạ/ha; cao cây từ 90-95 cm, đẻ nhánh khá, hạt thon nhỏ, màu vàng sẫm, phẩm chất gạo ngon, cơm thơm, mềm, chống đổ trung bình. Ngoài ra, có thể lựa chọn các giống lúa khác có các đặc điểm tương tự như giống Bắc Thơm số 7 về thời gian sinh trưởng, năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu.
+ Mùa vụ gieo trồng:
- Vụ Đông xuân:
Gieo Tỉa dặm Thúc lần 1 Thúc lần 2 Thúc lần 3 Thu hoạch
/....................... ./................................. /........................................ /................................. /......................... /
5-10/1 25-30/1 25-30/1 05-10/2 5-10/3 5-10/5
- Vụ Hè thu:
Gieo Tỉa dặm Thúc lần 1 Thúc lần 2 Thu hoạch
/.............................. ./........................................ /............................................. /....................................... /
25/5-5/6 07/6-17/6 07/6-17/6 25/6-05/7 25/8-05/9
+ Hiên trạng canh tác lúa tại địa phương:
- Tổng diện tích gieo trồng lúa hàng năm của xã Gio Thành khoảng 700 ha, năng suất trung bình đạt 49,6 tạ/ha (số liệu trung bình năm 2013, 2014 và Đông xuân 2014 - 2015), sản lượng đạt 3.472 tấn/năm. Địa phương đang canh tác lúa theo cơ cấu 2 vụ là lúa (Đông xuân) và lúa (Hè thu). Với cơ cấu cây trồng lúa - lúa trong năm thì nhu cầu nước tưới rất lớn (khoảng 12.000 - 15.000 m3/ha/vụ), đây là vấn đề bất lọi đối với việc canh tác lúa của địa phương trong điều kiện hạn hán đã và đang xảy ra.
- Thời vụ gieo trồng trong vụ Đông xuân từ 5- 15/01 và trong vụ Hè thu từ 25/5 - 05/6 hàng năm. Thời vụ gieo trồng như trên đúng theo lịch thời vụ chung của cả tỉnh là tránh được những bất lợi khi lúa ở giai đoạn trỗ, Nhưng với điều kiện thời tiết của tỉnh Quảng Trị thì trong vụ Đông xuân thường xuyên bị ảnh hưởng của lụt tiểu mãn 20/5 do đó các diện tích gieo sạ trà sau hoặc giống dài ngày sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Trong vụ Hè thu thường xảy ra mưa lụt vào cuối vụ khoảng 20/9 gây ngập úng nên việc sử dụng các giống lúa trung và dài ngày sẽ bị thiệt hại do mưa lũ gây ra.
- Các giống lúa sử dụng trong sản xuất là P6, KD18, HC95, HĐT8, VN10. Các giống lúa trên có thời gian sinh trưởng hầu hết là trung ngày. Các giống đều nhiễm sâu bệnh nặng (nhiễm đạo ôn, rầy nâu). Trong sản xuất 80% người dân sử dụng bộ giống chất lượng cao là P6, PIC95 và có khoảng 20% người dân sử dụng giống chất lượng thấp là: KD18, HĐT8, VN10. Các giống lúa chất lượng cao có ưu điểm là dễ tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch hơn do nhu cầu tiêu thụ gạo chất lượng cao ở địa phương lớn. Hầu hết sản phẩm lúa của người dân đều tiêu thụ thông qua thương lái, chưa có doanh nghiệp nào liên kết bao tiêu sản phẩm cho người dân.
- Về phương thức làm đất: Địa phương làm đất theo phương thức không cày ngâm hoặc cày ải (tùy theo vụ). Trước khi gieo sạ 15 - 20 tiến hành cày lần 1 sau đó 5- 7 ngày trước khi sạ cày lần 2 và bừa nhuyễn trước khi gieo sạ. Với phương thức làm đất như trên đã làm giảm độ dày của tầng canh tác, đất bị dí chặt và hạn chế bộ rễ-lúa phát triển, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây lúa." Phương thức gieo trồng: Sử dụng phương thức sạ lan bằng tay để gieo trồng. Lượng giống gieo sạ từ 80- 120 kg/ha. Mặc dù sạ lan là phương thức gieo trồng phổ biến trong sản xuất lúa hiện nay ở tỉnh Quảng Trị, tuy nhiên khi sạ lan sẽ gặp phải khó khăn trong quá trình chăm sóc, phun thuốc BVTV và tăng lượng giống gieo sạ hơn so với sạ hàng.
- Về phân bón:Các loai phân bón: Phần lớn các nông hộ tại địa phương không bón phân chuồng và các loại phân hữu cơ khác. Các loại phân vô cơ các nông hộ sử dụng gồm đạm, lân, NPK, kali và vôi bột. Tuy nhiên, việc bón lân và vôi lại không thường xuyên (2 năm bón vôi 1 lần). Phương thức bón phân của người dân là kết họp bón phân đơn và phân hỗn họp NPK. Như vậy, với việc bón vôi không thường xuyên và không sử dụng phân chuồng/hữu cơ để bón lót đang là một tồn tại lớn trong canh tác lúa của các nông hộ trong mô hình, hậu quả ỉà đất ngày càng bị thoái hóa và hiệu quả sử dụng phân bón thấp. Mặt khác, việc bón kết họp phân đơn và phân hỗn họp sẽ làm tăng chi phí trong sản xuất, từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của các nông hộ.
+ Lượng phân bón tính cho 1ha: Urê từ 120-140 kg, Kali từ 80-100 kg, phân NPK (16-16-8) từ 140-200 kg, phân NPK (10-12-5) từ 200-400 kg và 300 kg vôi bột. Lượng phân bón trên tương đương với lượng phân nguyên chất là 97,6-116,4 kg N, 40-64 kg P2O5 và 62,8 -77,0 kg K2O. Như vậy, so với nhu cầu của các giống lúa trung ngày và độ phì của đất ở khu mẫu thì lượng phân bón trên là hợp lý. Tuy nhiên, cần thay đổi lượng bón ở từng đợt và thời điểm bón cho phù hợp với nhu cầu sinh lý của cây lúa ở các giai đoạn khác nhau.
- Cách bón phân: Bón lót 100% phân NPK( 10-12-5) và 100% phân NPK (16-16- 8) ở giai đoạn làm đất lần cuối. Bón thúc làm 2 lần: lần 1 sử dụng 60% phân đạm vào thời kỳ đẻ nhánh; lần 2 bón bón 40% phân đạm và 100% phân kali cho cây lúa vào thời kỳ làm đòng (đòng lớn). Với bộ giống lúa đang sử dụng trong sản xuất thuộc nhóm trung ngày và dài ngày thì việc bón thúc phân vô cơ vào 2 thời điểm như trên là không phù hợp với yêu cầu sinh lý của cây lúa. Với phân kali cần phải bón sớm ở giai đoạn thúc lần 1 để giúp cây sinh trưởng và phát triền tốt và bón muộn ở giai đoạn đòng để giúp hạt tích lũy vật chất ở giai đoạn vào chắc, còn phân đạm cần bón sớm và giảm lượng bón ở giai đoạn đòng, chính sự bón phân không cân đối và hợp lý nên sâu bệnh hại phát sinh và triển mạnh, gây hại nặng cho lúa ở cả vụ Đông xuân và Hè .thu.
- Về kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại: Các loại sâu bệnh hại phổ biến gồm: sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ô, bệnh khô vằn, ... Bình quân số lần phun thuốc BVTV vụ Đông Xuân là 4-5 lần/vụ, Vụ Hè Thu 3-4 lần, đặc biệt nhiều hộ có thói quen phun thuốc định kỳ 10 ngày 1 lần và không cần biết là có sâu, bệnh xuất hiện hay không.
- Phương thức tưới cho lúa: Hiện tại, địa phương đang áp dụng phương thức tưới theo phiên cấp nước, cứ theo chu kỳ 10 ngày thì thủy nông sẽ đưa nước về 1 lần, sau khi nước về kênh mương tưới thì việc điều tiết nước mặt ruộng do nông dân tự làm.
- Phương thức thu hoạch: 100% số hộ đều sử dụng máy gặt đập liên hợp để thu hoạch lúa, phương thức phơi thóc bằng nắng tự nhiên (trên nền gạch trong sân nhà, hoặc trên nền bê tông ở sân phơi hợp tác xã và đường giao thông, hoặc trên bạt nilón) và bảo quản trong điều kiện nông hộ. Do vậy, việc thất thoát sau thu hoạch vẫn còn xảy ra.
- Năng suất lúa ở địa phương: Năng suất bình quân trong vụ Đông xuân từ 52- 56 tạ/ha, vụ Hè thu từ 43- 47 tạ/ha
- Về phế phụ phẩm sau thu hoạch: Có 82,4% số hộ điều tra thu gom rơm sau thu hoạch bằng phương thức thủ công để làm thức ăn thô trong chăn nuôi trâu bò hoặc sử dụng để che tủ, phần còn lại đốt bỏ, không có hộ nào xử lý gốc rạ để làm phân bón hữu cơ cho đất. Như vậy, việc xử lý phế phụ phẩm sau thu hoạch ở các khu mẫu vẫn còn một số hạn chế: gây phát thải khí nhà kính do đốt rơm rạ và không xử lý gốc rạ trước khi cày, thu gom rơm sau thu hoạch bằng phương thức thủ công nên nâng cao chi phí.
- Cơ giới hóa trong sản xuất: Tại địa phương, hệ thống máy móc nông cụ tại khu mẫu và vùng lân cận đảm bảo 100% cho việc cơ giới hóa trong công đoạn làm đất và thu hoạch thông qua các nhóm dịch vụ tư nhân. Tuy nhiên, cơ giới hóa trong công đoạn thu gom rơm rạ và làm khô hạt thóc sau thu hoạch chưa được quan tâm.
- Về tình hinh tiêu thụ sản phẩm nông sản sau thu hoạch: 100% sản lượng tiêu thụ tại địa phương phụ thuộc hoàn toàn vào thương lái nên tình trạng bị ép giá còn xảy ra. Hiện chưa có sự liên kết sản xuất của các công ty và doanh nghiệp để bao tiêu sản phẩm của người dân làm ra.
- Về hiệu quả kinh tế: Tồng chi phí bình quân trong sản xuất lúa của các hộ điều tra là 24,2-25,6 triệu đồng/ha/vụ (bao gồm cả chi phí lao động), bán theo giá thóc thương phẩm thì lợi nhuận là - 3,8- 2,6 triệu đồng/ha/vụ. Như vậy sản xuất lúa của địa phương nếu tính cả công lao động thì hầu như là lỗ, nếu lãi thì cũng rất ít so với công đầu tư.
- Tình hình sử dụng lao động trong các giai đoạn: Đa số các công đoạn trong sản xuất như: Làm đất, gieo hạt, chăm sóc và thu hoạch đều được thực hiện bởi phụ nữ. Trong đó, giai đoạn sử dụng nhiều lao động nữ là gieo sạ, tỉa dặm, làm cỏ, bón phân, phun thuốc BVTV và thu hoạch. Do sử dụng phương thức sạ lan nên tốn công trong việc gieo sạ bằng tay và tỉa dặm, nên việc hỗ trợ công cụ sạ hàng sẽ góp phần giảm được công lao động cho chị em phụ nữ. Bên cạnh đó, việc thu gom rơm sau thu hoạch cũng khá vất vả và tốn công nên việc hỗ trợ bộ phận cuốn rơm cũng góp phần làm giảm khó khăn cho lao động nữ.
- Về giới trong hoạt động sản xuất: Mặc dù phụ nữ tham gia vào hầu hết các công đoạn như làm đất, bón phân, chăm sóc và thu hoạch nhưng họ chỉ giữ vai trò thứ yếu trong các quyết định. NHn thức các vấn đề về giới ở địa phương còn thấp và chưa đầy đủ. Mặc dù chính quyền địa phưong và Hội Phụ nữ luôn quan tâm trợ giúp và có nhiều những hoạt động tuyên truyền về bình đẳng giới. Tuy nhiên, do tư tưởng trọng nam khinh nữ còn nặng nên trong công tác cán bộ nữ còn nhiều khó khăn, bất cập. Phụ nữ còn chịu nhiều bất lợi trong việc học tập, nâng cao trình độ. Trong các cuộc họp với dân, chủ yếu là nam giới phát biểu, đưa ra những vấn đề cần giải quyết với tư vấn, chị em còn rụt rè, e ngại có thể do trình độ còn hạn chế. Việc quyết định tham gia mô hình cũng chủ yếu là nam giói chiếm từ 65- 70%. Trong khi đó các công việc sản xuất chủ yếu là phụ nữ gánh vác.
+ Những khó khăn, thuận lợi đối với sản xuất lúa ở địa phương:
♦♦♦ Khó khăn:
+ Hệ thống tưới, tiêu chưa đảm bảo để chủ động tưới và tiêu vào những thời điềm hạn đầu vụ Hè thu, lũ tiểu mãn vụ Đông xuân và lũ cuối vụ Hè thu;
+ Khí hậu thời tiết khắc nghiệt, đầu vụ Đông xuân thường gặp nhiệt độ thấp, đầu vụ Hè thu bị hạn hán và cuối vụ Hè thu thường bị lũ lụt nên ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất lúa tại địa phương;
+ Việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV của các nông hộ chưa hợp lý, trong canh tác lúa chưa quan tâm đến bón phân hữu cơ và vôi bột để cải tạo đất;
+ Chưa quan tâm đến việc giảm rác thải gây hại môi trường khi xử lý phế phụ phẩm, cũng như tận dụng phế phụ phẩm để làm phân bón hữu cơ;
+ Lực lượng lao động nữ tham gia phần lớn vào các công đoạn trong quá trình sản xuất nhưng cơ hội tham gia đào tạo, tập huấn, đóng góp ý kiến, ra các quyết định còn hạn chế.
+ Độ tuổi lao động trong sản xuất nông nghiệp cao (phần lớn trên 50) nên khả năng tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật mới còn hạn chế và thường có tâm lý ngại đổi mới.
+ Năng lực và nhận thức của cán bộ và nông dân về BĐKH thích ứng BĐKH, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp còn hạn chế;
+ Các dịch vụ nông nghiệp chưa đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hoá quy mô lớn; Chưa có các mối liên kết và hợp tác hiệu quả giữa nông dân với nhau và giữa nông dân với các doanh nghiệp.
♦♦♦ Thuận lợi:
+ Lúa là cây trồng truyền thống và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng ở địa phương, người nông dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất lúa, quan tâm và sẵn sàng tiếp nhận những kỹ thuật trồng trọt mới;
+ Điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi áp dụng phương thức tưới tiêu phù hợp cho lúa.
+ Khu mô hình đã được quy hoạch sản xuất lúa. Chính quyền huyện, xã quán triệt chủ trương tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh, dành sự quan tâm, hỗ trợ thích đáng cho sản xuất nông nghiệp; và sự tham gia mạnh mẽ của các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương;
+ Hợp tác xã DVNN Nhĩ Trung đã chuyển đổi Mô hình theo Luật HTX năm 2012 nên về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ hoàn toàn đáp ứng được những yêu cầu trong cung ứng các loại vật tư phân bón, dịch vụ làm đất, tưới tiêu, thu hoạch, liên kết đầu ra... với giá cả hợp lý và kịp thời cho các hộ dân tham gia mô hình.
Chi tiết xem tại file đính kèmDữ liệu liên quan:- Mô hình CSA Sản xuất rau an toàn áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm
- Mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" tại xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
- Mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" xã Cam Thanh, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
- Mô hình CSA sản xuất rau an toàn áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm của HTXNN Đông Thanh, Phường Đông Thanh, TP.Đông Hà
- Mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" thôn Thủy Ba Tây, xã Vĩnh Thủy, huyện Vĩnh Linh
- Mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" thôn Vinh Quang Thượng, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:154 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 81,8 81,8% |
126 phiếu | |
Tạm được | 4,5 4,5% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 13,6 13,6% |
21 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt