-
Hoạt động khác
-
Vai trò của học tập thông qua hợp tác trong áp dụng các chiến lược quản lý xói mòn đất trong sản xuât ngô và cải thiện sinh kế nông hộ
Ngày đăng: 28/12/2017Lượt xem: 1174Sản xuất ngô là nguồn thu nhập chính và cũng là cơ hội để thoát đói nghèo ở vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, ngô thường được trồng trên đất dốc, dẫn đến sói mòn đất và sản xuất ngô không bền vững.Nguyễn Hữu Nhuần1,2, Elske van de Fliert2 và Oleg Nicetic2,3
Cơ quan
1Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà nội, Việt Nam
2Trung tâm truyền thông và thay đổi xã hội, Đại học Queensland Australia
3Trường nông nghiệp và khoa học thực phẩm, Đại học Queensland, Australia.
Tác giả đại diện
o.nicetic@uq.edu.au
Từ khóa
Nghiên cứu nông nghiệp cho phát triển (AR4D), tác động, lớp học sản xuất và trường kinh doanh trên đồng ruộng (FF&BS), quản lý sói mòn đất.
Giới thiệu
Tỉnh Sơn La có đặc điểm xã hội, kinh tế và văn hóa đa dạng điển hình của vùng cao Tây Bắc và là địa bàn sinh sống của nhiều nhóm dân tộc thiểu số khác nhau. Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của tỉnh trong thập kỷ vừa qua đạt trên 10% , tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của Sơn La vẫn ở mức cao (27,01% và 11,86%), với đa số' các hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số (MoLISA, 2014).
Sản xuất ngô là nguồn thu nhập chính và cũng là cơ hội để thoát đói nghèo ở vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, ngô thường được trồng trên đất dốc, dẫn đến sói mòn đất và sản xuất ngô không bền vững. Từ những năm 1990, chính phủ Việt Nam và các tổ chức phát triển quốc tế' đã tài trợ cho nhiều hoạt động nhằm giải quyết những vấn đề quản lý tài nguyên thiên nhiên nghiêm trọng (Nicetic và van de Fliert, 2014; Nguyen, 2015). Tuy nhiên, mặc dù những phương pháp quản lý sói mòn đất hiệu quả đã được xây dựng, việc nhân rộng các phương pháp này vẫn còn rất chậm và có nhiều thách thức (Le và cộng sự, 2003; Ha và cộng sự, 2003). Nguyên nhân chính đó là những phương pháp quản lý đất bền vững được xây dựng bởi các nhà khoa học và họ chưa lường trước được những phương pháp này đòi hỏi lao động tăng thêm đáng kể, dẫn đến thu nhập ròng của người nông dân thấp hơn trong năm áp dụng và thiếu các vật liệu che phủ sẵn có (Nicetic và cộng sự, 2012).
Dự án ACIAR AGB/2008/002 đã áp dụng hướng tiếp cận nghiên cứu có sự tham gia và đa ngành nhằm giải quyết các vấn đề quản lý sói mòn trong bối cảnh kinh tế xã hội phức hợp này bằng cách tăng cường sự tham gia của nông dân, các cán bộ khuyến nông, các nhà sinh học, nông học, và khoa học kinh tế, xã hội. Thông qua nghiên cứu có sự tham gia, phương pháp làm đất tối thiểu kết hợp với sử dụng vật liệu che phủ được xác định là phương pháp dễ làm và khả thi về mặt kinh tế nhất cho áp dụng chiến lược quản lý sói mòn, và triển khai trên qui mô lớn thông qua các chương trình lớp học về sản xuất và kinh doanh cho nông dân trên đồng ruộng (FF&BS) được hỗ trợ bởi chính quyền tỉnh. Theo báo cáo của Sở NN&PTNT tỉnh Sơn La, hơn 6.000 nông dân đã được tập huấn về kỹ thuật quản lý sói mòn và khoảng 4.000 nông dân sau đó đã áp dụng các phương pháp này trong vụ ngô năm 2015.
Nghiên cứu này đánh giá các phương pháp tiếp cận có sự tham gia và đa ngành do dự án AGB/2008/002 áp dụng và so sánh với các phương pháp tiếp cận của các dự án trước đó với mục tiêu xác định mức độ đóng góp của sự tham gia tích cực của các đối tác địa phương vào quá trình nghiên cứu và sử dụng truyền thông có mục đích với các nông dân và các tổ chức có liên quan đến tác động của dự án.
Tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá sử dụng khung đánh giá tác động tổng thể dựa trên khung sinh kế bền vững (Nguyen và cộng sự, 2016) và sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính khác nhau bao gồm thảo luận nhóm trọng tâm với nông dân, phỏng vấn bán cấu trúc với nông dân, và phỏng vấn sâu với các cá nhân chủ chốt bao gồm các lãnh đạo địa phương, cán bộ khuyến nông và các nhà nghiên cứu nông nghiệp.
Kết quả và Thảo luận
Những nghiên cứu nông nghiệp hiện nay và trước đây cũng như những nỗ lực khuyến nông ở vùng Tây Bắc, Việt Nam thường sử dụng hướng tiếp cận từ trên xuống và chú trọng vào việc phát triển công nghệ từ bên ngoài sau đó chuyển giao qua các phương tiện truyền thông đại chúng như tờ rơi, tài liệu hướng dẫn, đài phát thanh địa phương, các lớp tập huấn ngắn hạn và các buổi hội thảo trên đồng ruộng. Bản sắc văn hóa địa phương và việc trao quyền cho đối tác địa phương chưa được chú ý trong phát triển công nghệ thích ứng và định hướng phát triển bền vững cho địa phương. Cùng với các tiếp cận nghiên cứu này, đánh giá tác động của các dự án cũng được thiết kế từ bên ngoài: tập trung vào những lợi ích kinh tế ngắn hạn và hiệu quả về chi phí dự án đối với các nhà tài trợ và các cơ quan tài trợ hơn là phát triển sinh kế địa phương bền vững.
Đánh giá dự án AGB/2008/002 cho thấy dự án đã được triển khai theo ba giai đoạn liên tục của nghiên cứu có sự tham gia: giai đoạn đầu tiên là đánh giá nhu cầu và cơ hội với các cộng đồng mục tiêu của dự án; giai đoạn thứ hai thực hiện các thử nghiệm sự tham gia để phát triển hệ thống canh tác ngô bền vững; và giai đoạn ba tiến hành thử nghiệm những hệ thống sản xuất có hứa hẹn trên rộng bằng các thử nghiệm thích ứng, và xây dựng mô hình nhân rộng hệ thống sản xuất thành công.
Mức độ tham gia cao của các bên trong thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá dự án nghiên cứu phát triển nông nghiệp dẫn đến các kết quả nghiên cứu phù hợp với điều kiện của người dân địa phương. Trong quá trình thực hiện, dự án đã thiết lập được sự hợp tác cao với nông dân và lãnh đạo địa phương tại Sơn La, làm tăng ý thức của họ về sự làm chủ dự án. Sựu tham gia tích cực của cán bộ chính quyền địa phương trong xây dựng mô hình nhân rộng, bao gồm chương trình giảng dạy cho các lớp FF&BS, cán bộ khuyến nông được tập huấn về đánh giá học hỏi qua trải nghiệm, các video tập huấn và tài liệu văn bản. Những công cụ trên đã được thử nghiệm và hoàn thiện thông qua chương trình thí điểm FF&BS kéo dài theo vụ, đã giúp chính quyền địa phương phối kết hợp việc nhân rộng vào kế hoạch của địa phương và đảm bảo mức kinh phí đáng kể cho tập huấn 6.000 nông dân.
Khung đánh giá tác động tổng thể được áp dụng trong nghiên cứu là công cụ đánh giá tốt cho đánh giá các dự án nghiên cứu cho phát triển nông nghiệp (AR4D). Khung đánh giá có sự tham gia có thể được áp dụng cho các dự án AR4D trong tương lai. Tuy nhiên, mức độ tham gia cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với sự sẵn sàng và năng lực tham gia và đóng góp của các đối tác. Tương tự như vậy, văn hóa thể chế và những mối quan hệ liên ngành hiện tại cần được nhận biết và hiểu rõ trước khi quyết định mức độ kết nối liên ngành ở giai đoạn bắt đầu.
Hình 1: Những hợp phần chính của dự án ACIAR AGB 2008/002
Nguồn: Tài liệu dự án ACIAR Tây Bắc và phân tích dữ liệu sơ cấpTài liệu tham khảo4. Nguyen, H. N., Van de Fliert, E., & Nicetic, O. (2016). Chapter 10: How agricultural research for development can make a change - Assessing livelihood impacts in the Northwest Highlands of Vietnam. In T. Mai Van, V. Tran Duc, S. Leisz J & G. Shivakoti (Eds.), Redefining Diversity and Dynamics of Natural Resources Management in Asia -Upland Natural Resources and Social Ecological Systems in Northern Vietnam (Vol. 2, pp. 155-176): Elsevier.
1. Ha, D.T., Le, Q. D., Chabanne, A, Husson, o., Seguy L, Forest, F. and p. Julien (2003) 'Conservation farming on sloping lands' In: Upland agricultural development current status and orientation (edited by Q. D. Le, V. B. Nguyen and D. T. Ha), Agricultural Publishing House: Hanoi, 96-104 Le, Q. D., Ha, D.T., Cha- banne, A., Husson, o. and p. Julien (2003) 'Towards an agro-ecology research program for upland agricultural development' In: Upland agricultural development current status and orientation (edited by Q. D. Le, V. B. Nguyen and D. T. Ha), Agricultural Publishing House: Hanoi, 84-95.
2. MoLISA. (2014). Decision 529/QD-LDTBXH dated 6 May 2014 on Releasing the results of general census on poor households and marginally poor households in 2013. Hanoi: Ministry of Labour and Social Affairs (MoLISA).
3. Nguyen, H. N. (2015). Making agricultural research for development work in remote Vietnam. Media Development -Special Issue: Enabling People's Voices to be Heard, 2015(3), 3.
5. Nicetic, O., Le, H.H., Trinh, D.N., Nguyen, H.P., Kirchhof, G., Pham, T.S., van de Fliert, E. and Q.D. Le (2012a) 'Impact of erosion prevention methods on yield and economic benefits of maize production in northwest Vietnam' In: Conservation Agriculture in Southeast Asia and Beyond (edited by M.J. Mulvaney, M.R. Reyes, C. Chan-Halbrendt, S. Boulakia, K. Jumpa, C. Sukvibool, and S. Sombatpa- nit), World Association of Soil and Water Conservation: Beijing, 29-47
6. Nicetic, O. and Van de Fliert, E (2014) Changing institutional culture: participatory monitoring and evaluation in transdisciplinary research for agricultural development in Vietnam. Knowledge Management for Development Journal, Vol 10, No 3
7. Van de Fliert, E., Pham, T. V., Do, T. M. H., Thomas, P., & Nicetic, O. (2010). Out of comfort zones, into realities: Research for development with upland ethnic minority communities in North West Vietnam. Paper presented at the 9th European IFSA Symposium, Vienna, Austria.Cây dữ liệu:Dữ liệu liên quan:- Xu hướng, hình thái và tác động của hoạt động xuât khẩu mận qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc
- Thị trường toàn cầu, tác động địa phương: Hiểu biết động lực thúc đẩy và tác động của sự bùng nổ cây sắn và điều chỉnh
- Hệ thống sản xuât rau ở Tây Bắc Việt Nam
- Trồng sắn và sinh kế bền vững của các hộ sản xuất nhỏ ở tỉnh Sơn La: Sơ bộ kết quả khảo sát hộ gia đình
- Ứng dụng nghiên cứu tổng hợp cho phát triển nông lâm kết hợp bền vững tại khu vực Tây Bắc Việt Nam
- Nguồn thức ăn thô xanh và lựa chọn thức ăn thô xanh cho các hệ thống chăn nuôi gia súc bền vững
- Cải thiện an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị thịt lợn - Bài học kinh nghiệm từ kết quả đánh giá và định hướng tương lai
- Chuỗi rau an toàn Mộc Châu và việc truy xuât nguồn gốc
- Thử nghiệm một số giống ngô trên đất hai vụ lúa
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:209 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 60,3 60,3% |
126 phiếu | |
Tạm được | 3,3 3,3% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 36,4 36,4% |
76 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt