-
Báo cáo thiết kế mô hình
-
Báo cáo thiết kế mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" tại xã Gio Mỹ - Gio Linh Quảng Trị
Ngày đăng: 01/05/2018Lượt xem: 992Tên mô hình: Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích Nhóm mô hình: CSA theo hướng cánh đồng mẫu lớn Địa điểm thực hiện: Thôn Phước Thị, xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị Cây trồng chính: Lúa Tổng diện tích: 24 ha Thời gian thực hiện: Tổng diện tích gieo trồng lúa hàng năm của xã Gio Mỹ khoảng 1.178 ha, năng suất trung bình đạt 50,3 tạ/ha (số liệu trung bình năm 2013, 2014 và Đông xuân 2014 - 2015), sản lượng đạt 5.925 tắn/năm. Địa phương đang canh tác lúa theo cơ cấu 2 vụ là lúa (Đỏng xuân) và Ma (Hè thu). Với cơ cấn cây trồng lúa - lúa trong năm thì nhu cầu nước tưới rất lớn (khoảng 12.000 - 15.000 m3/ha/vụ), đây là vấn đề bất lợi đối với việc canh tác lúa của địa phương trong điều kiện hạn hán đã và đang xảy ra.- Thời vụ gieo trồng trong vụ Đông xuân từ 5- 15/01 và trong vụ Hè thu từ 25/5 - 05/6 hàng năm. Thời vụ gieo trồng như trên đúng theo lịch thời vụ chung của cả tỉnh là tránh được lứũrng bất lợi khi lúa ở giai đoạn trỗ, Nhưng với điều kiện thời tiết của tỉnh Quảng Trị thì trong vụ Đông xuân thường xuyên bị ảnh hưởng của lụt tiểu mãn 20/5 do đó các diện tích gieo sạ trả sau hoặc giống dài ngày sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Trong vụ Hè thu thường xảy ra mưa lụt vào cuối vụ khoảng 20/9 gây ngập úng nên việc sử dụng các giống lúa trung và dài ngày sẽ bị thiệt hại do mưa lũ gây ra.
- Các giống lúa sử dụng trong sản xuất là OM3536, HC95, KD18. Các giống lúa trên có thời gian sinh trưởng trung ngày, đã được đưa và sản xuất từ lâu nên đã bị thoái hóa và bị nhiễm sâu bệnh nặng (nhiễm đạo ôn, rầy nâu) và chỉ có giống HC95 là gạo chất lượng cao. Trong vụ Hè Thu thì giống HC95 chiếm 90% diện tích vì có ưu điểm là dễ tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch do nhu cầu tiêu thụ gạo chất lượng cao ở trong và ngoài địa phương lớn. Hầu hết sản phẩm lúa của người dân đều tiêu thụ thông qua thương lái, hoặc tự xay xát đưa đi tiêu thụ, chưa có doanh nghiệp nào liên kết bao tiêu sản phẩm cho người dân.
- Về phương thức làm đất: Địa phương làm đất theo phương thức không cày ngâm hoặc cày ải (tùy theo vụ). Trước khi gieo sạ 15- 20 tiến hành cày lần 1 sau đó 5-7 ngày trước khi sạ cày lần 2 và bừa nhuyễn trước khi gieo sạ. Với phương thức làm đất như trên đã làm giảm độ dày của tầng canh tác, đất bị dí chặt và hạn chế bộ rễ lúa phát triển, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng vả phát triển của cây lúa.
- Phương thức gieo trồng: Sử dụng phương thức sạ lan bằng tay dể gieo trồng. Lượng giống gieo sạ từ 80 - 120 kg/ha. Mặc dù sạ lan là phưong thức gieo trồng phổ biến trong sản xuất lúa hiện nay ở tỉnh Quảng Trị, tuy nhiên khi sạ lan sẽ gặp phải khó khăn trong quá trình chăm sóc, phun thuốc BVTV và tăng lượng giống gieo sạ hơn so với sạ hàng.
- Về phân bón:
Các loại phân bón: Phần lớn các nông hộ tại địa phương không bón phân chuồng và các loại phân hữu cơ khác. Các loại phân vô cơ các nông hộ sử dụng gồm đạm, lân, NPK, lcali và vôi bột. Tuy nhiên, việc bón lân và vôi lại không thường xuyên (2 năm bón vôi 1 lần). Phương thức bón phân của người dân là kết hợp bón phân đơn và phân hỗn họp NPK. Như vậy, với việc bón vôi không thường xuyên và không sử dụng phân chuồng/hữu cơ để bón lót đang là một tồn tại lớn trong canh tác lúa của các nông hộ trong mô hình, hậu quả là đất ngày càng bị thoái hóa và hiệu quả sử dụng phân bón thấp. Mặt khác, việc bón két hợp phân dơn và phân hỗn hợp sẽ làm tăng chi phí trong sản xuất, từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của các nông hộ.
+ Lượng phân bón tính cho lha: 400kg Lân Ninh Bình, 120-140 kg Ưrê, 80-100 kg Kali, từ 140-200 kg phân NPK (16-16-8, 20-20-15), và 200 - 400 kg vôi bột. Lượng phân bón trên tung đương với lượng phân nguyên chất là 112,6-122,8 kg N, 88 kg P2O5, 68-86 kg K20. Như vậy, so với nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa và độ phì của đất ở khu mẫu thì lượng phân bón trên thừa so với nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa từ từ 8“ 26kg K20/ha và từ 20-28 lcg p205/ha.
- Cách bón phân: Bón lót 100% lân, 100% phân NPK (16-16-8, 20-20-15) ở giai đoạn làm đất lần cuối. Bón thúc làm 2 lần: lần 1 bón 60% phân đạm và 40% phân kali vào thời kỳ đẻ nhánh; lần 2 bón 40% lượng phân đạm và 100% phân kali vào thời kỳ làm đòng (dòng lớn). Với bộ giống lúa đang sử dụng trong sản xuất thuộc nhóm trung ngày và dài ngày thì việc bón thúc phân vô cơ vào 2 thời điểm như trên là phù hợp với yêu cầu sinh lý của cây lúa. Nhưng lượng bón các loại phân ở các thời điểm còn chưa họp lý vì: phân kali cần phải bón sớm ỏ’ giai đoạn thúc lần 1 để giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt và bón muộn ở giai đoạn đòng để giúp hạt tích lũy vật chất ở giai đoạn vào chắc, còn phân đạm cần bón sớm và giảm lượng bón ở giai đoạn đòng, chính sự bón phân không cân đối và hợp lý nên sâu bệnh hại phát sinh và triển mạnh, gây hại nặng cho lúa ở cả vụ Đông xuân và Hè thu.
- Về kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại: Các loại sâu bệnh hại phổ biển gồm: sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ô, bệnh khô vằn, ... Bình quân số lần phun thuốc BVTV vụ Đông Xuân là 4-5 lần/vụ, Vụ Hè Thu 3-4 lần, đặc biệt nhiều hộ có thói quen phun thuốc định kỳ 10 ngày 1 lần và không cần biết là có sâu, bệnh xuất hiện hay không.
- Phương thức tưới cho lúa: Hiện tại, địa phương đang áp (lụng phương thứctưới theo phiên cấp nước, cứ theo chu kỳ 10 ngày thì thủy nông sẽ đưa nước về 1 lần, sau khi nước về kênh mương tưới thì việc điều tiết nước mặt ruộng do nông dân tự làm.
- Phương thức thu hoạch: 100% số hộ đều sử dụng máy gặt đập liên hợp để thu hoạch lúa, phương thức phơi thóc bằng nắng tự nhiên (trên nền gạch trong sân nhà, hoặc trên nền bê lông ở sân phơi hợp tác xã và đường giao thông, hoặc trên bạt nilón) và bảo quản trong điều kiện nông hộ. Do vậy, việc thất thoát sau thu hoạch vẫn còn xảy ra.
- Năng suất lúa ở địa phương: Năng suất bình quân trong vụ Đông xuân từ 52- 56 tạ/ha, vụ Hè thu từ 43- 47 tạ/ha
- Về phế phụ phẩm sau thu hoạch: Trong vụ Đông xuân khoảng 82% và vụ Hè thu khoảng 65% số hộ diều tra thu gom rơm sau thu hoạch bằng phương thức thủ công để làm thức ăn thô trong chăn nuôi trâu bò hoặc sử dụng để che tủ, phần CÒI1 lại đốt bỏ, không có hộ nào xử lý gốc rạ để làm phân bón hữu cơ cho đất. Như vậy, việc xử lý phc phụ phẩm sau thu hoạch ở các khu mẫu vẫn CÒ11 một số hạn chế: gây phát thải khí nhà kính do đốt rơm rạ và không xử lý gốc rạ trước khi cày, thu gom rơm sau thu hoạch bằng phương thức thủ công nên nâng cao chi phí.
- Cơ giới hóa trong sản xuất: Tại địa phương, hệ thống máy móc nông cụ tại khu mẫu và vùng lân cận đảm bảo 100% cho việc cơ giói hóa trong công đoạn làm đất và thu hoạch thông qua các nhóm dịch vụ tư nhân. Tuy nhiên, cơ giới hóa trong công đoạn thu gomTơm rạ vạ làm khô hạt thóc sau thu Koạch chưa được quan tâm.- Về tình hình tiêu thụ sản phẩm nông sản sau thu hoạch: 100% sản lượng tiêu thụ tại địa phương phụ thuộc hoàn toàn vào thương lái nên tình trạng bị ép giá còn xảy ra. Hiện chira có sự liên kết sản xuất của các công ty và doanh nghiệp để bao tiêu sản phẩm của người dân làm ra.
- Về hiệu quả kinh tế: Tổng chi phí bình quân trong sản xuất lúa của các hộ điều tra là 23,7-25,1 triệu đồng/ha/vụ (bao gồm cả chi phí lao động), bán theo giá thóc thương phẩm thì lợi nhuận là - 4,3- 2,7 triệu đồng/ha/vụ. Như vậy sản xuất lúa của địa phương nếu tính cả công lao động thì hầu như là lỗ, nếu lãi thì cũng rất ít so với công đầu tư.
- Tình hình sử dụng lao động trong các giai đoạn: Đa số các công (loạn trong sản xuất như: Làm đất, gieo hạt, chăm sóc và thu hoạch đều được thực hiện bởi phụ nữ. Trong đó, giai đoạn sử dụng nhiều lao động nữ là gieo sạ, tỉa dặm, làm cỏ, bón phân,
phun thuốc BVTV và thu hoạch. Do sử dụng phương thức sạ lan nên tốn công trong việc gieo sạ bằng tay và tỉa dặm, nên việc hồ trợ công cụ sạ hảng sẽ góp phần giảm được công lao dộng cho chị em phụ nữ. Bên cạnh đó, việc thu gom rơm sau thu hoạch cũng khá vất vả và tốn công nên việc hỗ trợ bộ phận cuốn rơm cũng góp phần làm giảm khó khăn cho lao động nữ.
- Về giới trong hoạt dộng sản xuất: Mặc dù phụ nữ tham gia vào hầu hết các công đoạn như làm đất, bón phân, chăm sóc và thu hoạch nhưng họ chỉ giũ' vai trò thứ yếu trong các quyết định. Nhận thức các vấn đề về giới ở địa phương còn thấp và chưa đầy đủ. Mặc dù chính quyền địa phương và Hội Phụ nữ luôn quan tâm trợ giúp và có nhiều những hoạt dộng tuyên truyền về bình dẳng giới. Tuy nhiên, do tư tưởng trọng nam khinh nữ còn nặng nên trong công tác cán bộ nữ còn nhiều khó khăn, bất cập. Phụ nữ còn chịu nhiều bất lợi trong việc học tập, nâng cao trình độ. Trong các cuộc họp với dân, chủ yếu là nam giới phát biểu, đưa ra những vấn đề cần giải quyết với tư vấn, chị em còn rụt rè, e ngại có thể do trình độ còn hạn chế. Việc quyết định tham gia mô hình cũng chủ yếu là nam giới chiếm từ 65- 70%. Trong khi đó các công việc sản xuất chủ yếu là phụ nữ gánh vác.
Chi tiết xem tại tệp đính kèmTệp đính kèm:
BCTKMH_CĐLSXLúa_Gio Mỹ_Gio Linh.pdfDữ liệu liên quan:- BCTK MH CSA Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích tại Cam Thanh, Cam Lộ
- Báo cáo thiết kế mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích"
- Báo cáo thiết kế mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" tại xã Gio Quang - Gio Linh - Quảng Trị
- Báo cáo thiết kế mô hình CSA"Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" tại xã Gio Thành - Gio Linh - Quảng Trị
- Báo cáo thiết kế mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" tại xã Vĩnh Lâm -Vĩnh Linh - Quảng Trị (T10-2016)
- Báo cáo thiết kế mô hình CSA "Cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng hàng hóa và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích" tại xã Vĩnh Lâm -Vĩnh Linh - Quảng Trị (T12-2016)
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:154 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 81,8 81,8% |
126 phiếu | |
Tạm được | 4,5 4,5% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 13,6 13,6% |
21 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt