-
Tác động BĐKH
-
Đề xuất các biện pháp thích ứng cho các loại đất và vùng sinh thái khác nhau
Ngày đăng: 05/06/2017Lượt xem: 2528Biện pháp thích ứng tổng mang tính chiến lược và cần được thực hiện bởi ngành Nông nghiệp và PTNT. Dựa vào kết quả nghiên cứu, đánh giá, nhóm nghiên cứu để xuất biện pháp thích ứng tổng thể với BĐKH(1) Biện pháp thích ứng tổng thể
Biện pháp thích ứng tổng mang tính chiến lược và cần được thực hiện bởi ngành Nông nghiệp và PTNT. Dựa vào kết quả nghiên cứu, đánh giá, nhóm nghiên cứu để xuất biện pháp thích ứng tổng thể với BĐKH, cụ thể như sau:
o Dựa vào kết quả đánh giá thực trạng và dự báo ảnh hưởng của BĐKH đối với các vùng, tiểu vùng và trên phạm vi toàn quốc, ngành nông nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành;
o Cần có các đánh giá toàn diện hơn về tính thích nghi, dự báo đầy đủ hơn suy giảm tiềm năng năng suất cây trồng theo các kịch bản BĐKH để từ đó xây dựng kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho phù hợp, có tầm nhìn dài hơn, đặc biệt là quy hoạch các vùng trồng cây lương thực đảm bảo an ninh lương thực cho toàn quốc. Cụ thể, dựa vào nhu cầu về an ninh lương thực, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có chiến lược phát triển sản xuất lúa gạo đến năm 2020. Tuy nhiên, trong điểu kiện BĐKH, diện tích đất trồng lúa có thể bị thu hẹp nhanh, do vậy, trong các quy hoạch cần lồng ghép vấn đề BĐKH trong các quy hoạch.
o Dưới sự tác động của BĐKH và nước biển dâng thì một diện tích rất lớn đất ven biển và các vùng thấp thuộc ĐBSH, duyên hải BTB, NTB, ĐNB và ĐBSCL sẽ bị ngập sâu không còn khả năng canh tác. Diện tích đất này chỉ còn một lựa chọn là nuôi trồng thủy sản. Do đó cần phải từng bước nghiên cứu thực hành các kịch bản này thông qua công tác quy hoạch, chiến lược phát triển, sự sẵn sảng của hệ thống chỉ đạo sản xuất và người dân. Dần dần đưa các mô hình nuôi trồng thủy sản vào các vùng bị ảnh hưởng sớm, điển hình. Biến các điều kiện bất lợi này thành điều kiện để phát triển kinh tế, sản xuất tạo được thu nhập tối ưu cả về sản lượng và giá trị sản phẩm. Đặc biệt sẽ tạo ra những sản phẩm đặc trưng của vùng so với các sản phẩm thủy hải sản thông thường khác của vùng, ví dụ mô hình nuôi cá Vược tại Thái Thụy, Thái Bình là một mô hình điển hình cho thu nhập cao hơn rất nhiều so với canh tác lúa tại những vùng nhiễm mặn nặng.
o Các dải ven biển phía trong của vùng bị ngập mặn, dọc theo hai bên cửa sông sẽ phải đối mặt với quá trình xâm nhiễm mặn ngày một mạnh mẽ hơn. Tình trạng thiếu nước ngọt sẽ trở lên phổ biến và dẫn đến khó khăn trong việc duy trì các công thức luân canh cũ hoặc năng suất cây trồng sẽ bị suy giảm mạnh. Giải pháp ưu tiên cho vùng này là dịch chuyển các hệ thống lấy nước ngọt lên phía thượng nguồn, nơi chưa bị xâm nhiễm mặn. Điều này đồng thời với việc phải thay đổi hoặc điều chỉnh lại hệ thống kênh mương nội đồng theo hệ thống cửa sông mới.
Bảng 2.22. Dự kiến cân đối cung cầu thóc gạo của Việt Nam đến năm 2020
TT
Chỉ tiêu
2007
2010
2015
2020
1.
Dân số (triệu người)
85,2
88,5
93,6
98,6
2.
DT Đất lúa (triệu ha)
4,1
4,0
3,8
3,5
3.
DT. Trồng lúa cả năm (triệu ha)
7,2
7,1
6,9
6,8
4.
Năng suất lúa (tấn/ha/vụ)
4,89
5,14
5,40
5,65
5.
SL. Thóc cả năm (triệu tấn)
35,8
36,5
37,2
38,5
6.
Nhu cầu (triệu tấn thóc)
29,2
31,1
32,1
35,2
- Thóc giống
1,1
1,1
1,0
1,0
- Chăn nuôi và hao hụt
6,4
7,0
7,5
8,5
- Chế biến
0,2
0,3
0,5
1,0
- Để ăn và dự trữ quốc gia
21,5
22,7
23,1
24,7
+ Riêng để ăn
19,97
17,98
17,55
16,95
7.
Cân đối thóc
+6,6
+5,4
+5,1
+3,3
8.
Dự kiến xuất khẩu (triệu tấn gạo)
4,3
3,5
3,3
2,1
Nguồn: MARD, 2008
o Một giải pháp tương đối mạnh đối với các vùng ven biển cửa sông từ ĐBSH đến BTB là gia cố, nâng cao mặt đê sông vào sâu đến 50 km, xây đập ngăn cửa sông để điều chỉnh mực nước, duy trì áp lực nước ngọt tại các cửa sông, ngăn nước biển dâng và chặn các quá trình xâm nhiễm mặn
o Với hệ thống cây trồng vùng đồng bằng khi có các kịch bản nước biển dâng ở mức phát thải nhẹ và trung bình thì việc giới thiệu các giống chống chịu mặn, phèn cần phải làm đầu tiên, đây là biện pháp rẻ tiền nều chúng ta làm chủ được công nghệ sinh học, đảm bảo vẫn sản xuất bình thường mà vẫn tôn trọng quy luật phát triển của tự nhiên
(2) Đề xuất các biện pháp thích ứng theo vùng
(i) Vùng núi, trung du Bắc Bộ
- Đối với đất có độ dốc trên 250
o Xây dựng rừng tự nhiên với những vùng núi đá, núi cao dốc đứng, vùng đất có nguy cơ cao và thường xuyên bị xạt lở đất
o Ưu tiên và tập trung giải quyết vấn đề an ninh lương thực tại chỗ, cần có quy hoạch tốt về duy trì diện tích canh tác, xây dựng các biện pháp bảo tồn đất như ruộng bậc thang, canh tác theo băng, biện pháp duy trì đất, tăng cường đầu tư cho hệ thống thủy lợi tại chỗ, các hệ thống lấy nước từ nguồn nhằm thực hiện các biện pháp thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cao hơn để đối phó với BĐKH;
o Do là vùng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương do khai thác, chặt phá rừng, vì vậy cần có kế hoạch bảo vệ và trồng rừng phòng hộ để dự trữ sinh quyển, dự trữ nước cho các vùng hạ lưu có nhiều hoạt động sản xuất nông nghiệp;
o Cần phải quy hoạch định canh, định cư cho người dân bởi đây là vùng đa số người dân tộc thiểu số như Dao, Tày, Nùng… với những tập quán canh tác nương rẫy lạc hậu, du canh du cư.
- Đất có độc dốc từ 8 đến dưới 250:
Đối với vùng đất này, trên cơ sở tổng hợp và khảo sát thực tế, các mô hình nên áp dụng nhằm ứng phó và thích ứng với vùng bao gồm:
o Các mô hình trồng rừng kinh tế từ vườn đồi bằng các cây rừng có giá trị kinh tế cao như xoan ta, trám, cây ăn quả,..
o Các mô hình nông lâm kết hợp, lâm nghiệp ngoài gỗ vừa tăng độ che phủ, bảo vệ sinh thái rừng mà vừa tăng đa dạng sinh học của vùng và tăng thu nhập kinh tế cho nông dân
o Xây dựng các vùng canh tác bậc thang, tiểu bậc thăng trên những vùng đất dốc thiếu đất canh tác, dự trữ nước tưới và chặn lũ quét
o Các hệ thống cây trồng cạn lấy lương thực như ngô, sắn, mía, đậu đỗ, xen canh nhiều loại cây nông lâm, cây trồng nông nghiệp vừa có tác dụng bảo vệ đất, vừa tăng thêm thu nhập cho nông dân, trồng các cây công nghiệp lâu năm như như chè, cao su, cà phê.
- Các vùng đất thung lũng ven các sườn núi:
Mặc dù, loại đất này diện tích không nhiều tại vùng miền núi phía bắc nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực tại chỗ cho đồng bào dân tộc ít người, do vậy:
o Cần được chia thành các tiểu vùng như hệ thống ruộng bậc thang từ các sườn đồi thấp, chân đồi thoải; vùng bằng phẳng nằm giữa các dãy núi và vùng úng trũng dọc theo các khe suối, chân đồi, núi;
o Thực hiện các biện pháp giữ nước tưới cho vùng này là rất quan trọng như phân vùng, phân ô, phân thửa để đảm bảo nước cho canh tác lúa;
o Tăng cường và cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, kênh mương tiêu, tưới dẫn nước;
o Chuyển đổi cơ cấu giống như các giống lúa có năng suất cao, các giống cây đặc sản có triển vọng, các biện pháp thâm canh như bón phân hợp lý, sử dụng vừa đủ thuốc trừ sâu nhằm tăng sản lượng nông sản để đảm bảo an ninh lương thực;
o Ở các vùng đất thấp hơn, cần phát triển thành hệ thống nuôi trồng thủy sản, cá nước lạnh vừa cung cấp thực phẩm tại chỗ cho nông dân, vừa là nơi dự trữ nước cho canh tác bền vững.
- Những khó khăn, tồn tại:
o Địa hình bị chia cắt, phức tạp, việc lựa chọn các biện pháp thích ứng cần được xác định và cụ thể hóa cho từng vùng mới mang lại hiệu quả cao hơn.
o Dân tộc thiếu số chiếm tỷ lệ cao, văn hóa truyền thống và du canh du cư là những khó khăn trong việc triển khai các giải pháp thích ứng;
o Cơ sở vật chất hạ tầng còn yếu kém trong khi đầu tư cơ sở hạ tầng tốn kém sẽ gây khó khăn và hiệu quả kém trong thời gian đầu khi triển khai các giải pháp tốn kém;
(ii) Vùng Đồng bằng sông Hồng
- Tiểu vùng chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng:
Vùng này bao gồm các tỉnh phía Bắc và tây Bắc như Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, một phần Hà Nội có đặc trưng là đất đổi và thấp dần xuống địa hình bằng phẳng hơn ở phía Đông Nam. Đặc điểm của tiểu vùng này là có nhiều vùng sử dụng nước tưới bằng các hồ chứa nước nhỏ từ các lưu vực nhỏ (Vĩnh phúc, Bắc Giang, Sơn tây, Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Chí Linh..). Trong điều kiện BĐKH, hệ thống hồ chứa nước có xu hướng hay thiếu nước vào vụ đông xuân hoặc một số thời điểm hạn kéo dài trong vụ sản xuất, thực tế các hồ chứa nước đang bị nông hóa, cạn dần và thiếu nước dự trữ do rừng đầu nguồn bị chặt phá, canh tác nông nghiệp gia tăng. Do vậy, các biện pháp thích ứng với vùng này nên:
o Cải tạo và nâng cấp các hồ chứa bằng cách nạo vét, đắp cao bờ ngăn, nâng cao chất lượng rừng đầu nguồn,
o Với địa hình đất đồi nên ứng dụng nông lâm kết hợp sinh thái, áp dụng các mô hình cây ăn quả vừa tăng độ che phủ cho đất, nâng cao giá trị sản phẩm cây trồng vừa giữ nước tốt hơn cho các cây trồng xen và cây kế tiếp;
o Với diện tích đất đang canh tác có thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém, mùa khô thường bị bốc hơi nhanh, thiếu nước trong khi mưa, nhất là mưa phùn giảm mạnh. Do vậy, cần sử dụng các loại cây trồng có khả năng chịu hạn tốt hơn như ngô, đậu tương. Khi điều kiện thủy lợi nước tưới được đảm bảo, có thể đưa thêm cơ cấu cây rau vào vùng này để tăng thu nhập cho nông dân.
– Tiểu vùng trung lưu và hạ lưu:
+ Vùng trung lưu bao gồm Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương. Tuy không gặp các vấn đề về nước tưới hay ảnh hưởng trực tiếp của BĐKH nhưng lại bị ảnh hưởng gián tiếp của BĐKH trong thời gian gần đây như thường xuyên bị ngập lụt do ảnh hưởng của mưa lớn thượng nguồn (ví dụ năm 2003, 2005, và 2008), gây thiệt hại rất lớn đến sản xuất nông nghiệp. Do vậy, đối với các vùng này cần:
o Cải tiến tốt hệ thống phân lũ, tiêu úng nhanh, khoanh vùng để có biện pháp chống úng tốt;
o Cần theo dõi và phân tích chu kỳ khí hậu để cơ cấu lại mùa vụ, né tránh úng lụt và rét hại;
o Cây rau màu và lúa vụ xuân muộn cần được phát triển cho vùng này để mang lại hiệu quả cao hơn;
o Các cây ngắn ngày cần được lựa chọn để tạo điều kiện tốt nhất trong thâm canh tăng vụ để giữ ẩm cho đất và tăng thu nhập cho nông dân.
+Vùng hạ lưu của vùng bao gồm các tỉnh ven biển như Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình đang bị tác động mạnh của BĐKH do các hiện tượng ENSO, nước biển dâng, xâm nhập và nhiễm mặn. Giải pháp chủ yếu của tiêu vùng này bao gồm:
o Chuyển sang nuôi trồng thủy sản với các vùng bị ngập sâu khi nước biển dâng (ví dụ kịch bản A2)
o Hiện đại hóa các hệ thống đê biển để chắn sóng và bảo vệ tài sản, hoa màu trong đê
o Một số cửa sông đang bị ảnh hưởng mạnh của nước biển dâng và nhiễm mặn sâu, có thể phải đóng cứu sông ở các thời kỳ cần thiết trong mùa khô đề giảm thiểu ảnh hưởng của xâm nhập mặn
o Năng cấp, củng cố lại hệ thống đê sông ven biển để giảm tốc độ xâm nhiễm mặn qua đất và nước ngầm
o Tất cả các cửa lấy nước tưới 2 bên bờ sông cần phải có cống, phải để chủ động trong việc lấy nước có lựa chọn và có lộ trình đảm bảo được sản xuất và ngăn mặn
o Điều chỉnh lại hệ thống tưới tiêu cho phù hợp với điều kiện mới để không hoặc ít bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn
o Cần phải nghiên cứu chọn tạo được các giống chống chịu mặn, phèn từ các đặc tính sẵn có của các giống địa phương đang dùng như Tép, Chiêm Bầu, Dự…Đặc biệt đầy mạnh các giống lúa lai vì lúa lai được xem là giống thích ứng rất tốt với điều kiện chua mặn, trũng hẩu của các vùng ven biển của ĐBSH
o Tăng tỷ lệ các giống ngắn ngày, chủ động điều chỉnh lịch thời vụ của các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của các loại hình thời tiết bất thường như ElNiNo, Lanina (Thái Bình, Nam Định…). Với các giống này thì dải thời gian gieo trồng của vụ xuân có thể được bố trí rộng hơn từ giữa tháng 1 đến giữa tháng 3. Như vậy việc điều chỉnh cấy vụ mùa sớm lên giữa tháng 6 cũng có thể thực hiện được để giảm thiểu thiệt hại do mưa cuối vụ.
o Kỹ thuật làm đất cho tiểu vùng này cũng cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện xâm nhập mặn trong vùng. Tại những nơi đang bị nhiễm mặn thì cần phải giữ ẩm trong mùa khô để tránh nhiễm mặn theo mao quản. Ngoài ra phải có những biện pháp canh tác mới phù hợp với sự thay đổi về chất lượng đất và hệ thống cây trồng mới như tăng phân chuồng, phải thau chua rửa mặn trước khi làm đất vụ xuân…
- Những khó khăn, tồn tại: Mặc dù là vùng có nhiều thuận lợi về giao thông, cơ sở hạ tầng nhưng do địa hình thấp nên sẽ bị ảnh hưởng nặng nề của nước biển dâng. Trên thực tế, các công nghệ khắc phục và cải tạo triệt để vùng đất nhiễm mặn còn là một thách thức lớn trong nghiên cứu. Hơn nữa, xây dựng và cải thiện hệ thống đê biển sẽ gây tốn kém và mất nhiều thời gian, do vậy cần có sự hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp và PTNT, của nhà nước.
(iii) Vùng Bắc Trung Bộ
Bắc Trung bộ một số năm gần đây bị ảnh hưởng mạnh của BĐKH qua các hìện tượng như hạn nặng vào vụ mùa, số trận ngập do mưa lớn ở thượng nguồn và mưa bất thường nhiều hơn, tốc độ xâm nhập mặn và nhiễm mặn tại các vùng cửa sông cũng xảy ra rất nhanh như sông Hương, Sông Chu, Sông Mã… Do vậy, để thích ứng với điểu kiện BĐKH, các giải pháp sau đây cần được áp dụng:
o Củng cố lại hệ thống đê biển, đê sông, và các biện pháp giảm thiểu xâm nhiễm mặn;
o Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao các giống chống chịu mặn, chịu phèn, các biện pháp thau chua, rửa mặn để phù hợp với điều kiện đất mặn của vùng, đặc biệt vùng Hậu Lộc, Thanh Hóa, xung quanh đầm phá Tam Giang;
o Hoàn thiện, cải tạo hệ thống tích trữ và phân phối nước ngọt từ các sông lớn để cung cấp cho các vùng đất dễ bị khô hạn, vùng nhiễm phèn, mặn; hệ thống đập điều chỉnh lưu lượng nước tại các cửa sông
o Cây cói đang bị ảnh hưởng mạnh của việc thiếu nước ngọt tưới cho một số giai đoạn sinh trưởng của cây. Năng suất cói trong những năm gần đây bị giảm mạnh từ 30- 70%. Biện pháp hữu hiệu nhất là tìm nguồn nước ngọt tưới cho cói, thứ nữa là giới thiệu một số giống cói mới có nhu cầu nước thấp hơn. Các nhà di truyền của trường ĐHNN Hà Nội cũng đang tiến hành lai tao giống cói nước mặn với cói nước ngọt, cói nước lạnh để tạo ra giống cói mới có chất lượng cao, có thể làm tăng giá trị hàng hóa sản phẩm mà thích ứng được với điều kiện thiếu nước do BĐKH.
- Những khó khăn, tồn tại: Do chịu tác động của BĐKH, vùng đất Bắc Trung Bộ bị suy thoái, xói mòn nghiêm trọng. Nhiều vùng đất cằn cỗi đã bị xa mạc hóa do vậy việc phục hồi các vùng đất này cần có thời gian dài và được đầu tư lớn.
(iv) Vùng Nam Trung Bộ
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh thành phố, hằng năm hạn hán đe dọa các vụ đông xuân, hè thu và vụ mùa với tổng diện tích bị hạn có năm lên tới 20-25%. Công thức luân canh phổ biến của các tỉnh vùng Nam Trung Bộ (Lê Hưng Quốc) là: Lúa đông xuân- lúa vụ mùa; Lúa hè thu- 1 vụ rau Đông Xuân sớm; Màu đông xuân- lúa hè thu; Lúa 3 vụ; lúa – 1 màu; Cây CNNN- lúa mùa; 1 vụ đậu lai xen 1 vụ lạc đông xuân; Bông – hành tỏi; Chuyên canh rau và chuyên canh nho.
Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao và thích ứng với điều kiện BĐKH, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp dưới đây và được tổng hợp trong Bảng 2.23.
Bảng 2.23. Đề xuất giải pháp thích ứng với BĐKH tại vùng Nam Trung Bộ
Đặc trưng khí hậu
Đặc điểm đất
Hiện trạng sử dụng đất
Các giai pháp về công thức luân canh phù hợp
Một số giải pháp ưu tiên
Vùng khô hạn nhẹ
Đất phù sa
Lúa 3 vụ
Lúa 2 vụ ĐX-HT
Lúa 1 vụ (hè thu)
Lúa (hè thu+1 vụ màu (Đông xuân)
2 vụ màu
2 vụ bắp
1vụ bắp + 1 vụ đậu đỗ
Bông + đậu đỗ
Rau 2-3 vụ
Mía
- Đầu tư thâm canh bằng các giống mới, giống lúa lai năng suất và chất lượng cao
- Xây dựng các vùng trồng rau thâm canh cao, vùng rau sạch phục vụ nhu cầu tại các thành phố và khu dân cư, công nghiệp tập trung trong vùng
Đất mặn ven biển
Lúa 2 vụ có tưới
Lúa 1 hè thu
Tôm
- Ưu tiên các giống lúa lai chống chịu mặn
- Đảm bảo tưới theo nhu cầu của cây lúa và luôn giữ nước ngập
Đất thung lũng dốc tụ
Lúa 2 vụ
Lúa 1 vụ hè thu
Lúa 1 vụ HT- 1 vụ màu ĐX
1 vụ màu ( đậu đỗ hoặc bắp)
- Chủ động lịch thời vụ để đảm bảo thu hoạch trước mùa lũ
- Tăng cường bón phân cân đối như vôi và phân lân để khai thác tiềm năng năng suất lúa
Bảng 2.23. Tiếp theo…..
Đặc trưng khí hậu
Đặc điểm đất
Hiện trạng sử dụng đất
Các giai pháp về công thức luân canh phù hợp
Một số giải pháp ưu tiên
Vùng khô hạn trung bình
Bãi cát, cồn cát và đất cát ven biển
Hoa màu 1 vụ vào mùa mưa (đậu, lạc bắp, vừng, dưa, sắn, khoai lang...)
Lúa 1 vụ (khu vực bằng thấp hoặc lúa rẫy)
- Tăng cường bón phân hữu cơ cải tạo độ phì nhiêu của đất
- Kết hợp với các dải cây trồng chắn gió như phi lao, keo hoặc trồng cây ăn quả vào các đường bao để ngăn chặn sự di chuyển của cát và giũ ẩm độ cho đất
Đất phù sa
Lúa 1 hoặc 2 vụ
1 lúa + 1 màu (đậu đỗ)
Rau 1- 2 vụ
Đậu đỗ 2 vụ
Bắp + đậu đỗ
Bông + màu
Mía
- Khai thác trồng cây công nghiệp để tăng thu nhập cho hộ nông dân
- Tăng cường bón phân hữu cơ để duy trì và cải thiện độ phì đất
- Kết hợp cây công nghiệp với các loại cây họ đậu, cung cấp phân xanh cải tạo đất
- Luôn canh với cây họ đậu
Đất đỏ vàng và đất xám bạc màu
2 vụ màu : đậu đỗ hoặc 1 vụ đậu đỗ + 1 vụ bắp, hoặc 1 vụ vừng +1 vụ đậu đỗ...
Lúa 1 vụ, lúa 1 vụ HT+ 1 vụ màu
Lúa rẫy
Mía, sắn, khoai lang
Rau 2 vụ
- Xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp
- Xây dựng các mô hình canh tác trên đất dốc theo mô hình SALT
- Lúa rẫy, sắn + băng chắn xói mòn như cỏ vertiver, chè, dứa…
- Giới thiệu các giống lúa chịu hạn để tăng năng suất lúa
Vùng khô hạn nặng
Bãi cát, cồn cát, đất cát ven biển
Không sử dụng khi không có mưa
1 vụ vào mùa mưa (lạc, đậu, dưa, lúa rẫy, sắn, ngô...)
- Xây dựng các bờ bao bằng cây phi lao, keo lá tràm,
- Tăng cường bón chất hữu cơ cải thiện cấu trúc đất, tăng khả năng giữ nước và dinh dưỡng của đất
- Sử dụng cây trồng chịu hạn
Đất thịt nặng
Không sử dụng khi không có mưa
Cây 1 vụ (rau, đậu đỗ, bắp, lúa 1 vụ)
- Khuyến khích xây dựng các trang trại sinh thái, sử dụng vòng tuần hoàn nước và hữu cơ tại chỗ
- Giới thiệu các giống lúa, đậu đỗ chịu hạn
- Tăng sử dụng các loại phân hữu cơ, các loại phân cao phân tử để tăng sức giữ nước và dinh dưỡng của đất
Đất đỏ vàng và đất xám bạc màu
Không sử dụng khi không có mưa
Cây 1 vụ (đậu đỗ, sắn, ngô, lúa 1 vụ)
- Xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp
- Xây dựng các mô hình cây ăn quả
- Xây dựng các trang trại sinh thái bao gồm cả chăn nuôi, thủy sản để duy trì vòng tuần hoàn nước và dinh dưỡng
- Giới thiệu các giống lúa, ngô và đậu đỗ chống chịu hạn
(v) Vùng Tây Nguyên
Theo kịch bản về BĐKH của MONRE thì vùng Tây Nguyên sẽ bị ảnh hưởng nhẹ hơn các vùng khác. Tuy nhiên, gia tăng mức độ khô hạn trên vùng này làm ảnh hưởng rất mạnh đến năng suất và sản lượng của các loại cây công nghiệp như cà phê, cacao, hạt tiêu ... cho đến năng suất cây lương thực tại những vùng khó khăn. Các ảnh hưởng khác của BĐKH sẽ là sự suy giảm về độ che phủ thực vật, sự gia tăng xói mòn và thoái hóa chất lượng đất. Vì vậy, biện pháp thích ứng hiệu quả trước mắt ở vùng Tây Nguyên:
o Duy trì, bảo vệ độ phì của nguồn tài nguyên đất đai bằng cách bảo vệ độ che phủ thực vật, độ che phủ rừng, làm băng chắn xói mòn, các loại hàng rào bằng băng cây xanh, cây công nghiệp xen các loại cây họ đậu;
o Cần phải bổ sung chất hữu cơ cho đất, tái sử dụng các sản phẩm chế biến hữu cơ thành phân bón sinh học cải tạo đất;
o Tích trữ nước như tạo bồn, che phủ tàn dư hữu cơ, các hồ, ao nhỏ.
(vi) Vùng Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là vùng cây công nghiệp và cây ăn trái, khí hậu điển hình nhiệt đới với hai mùa khô và mưa. Cơ cấu luân canh nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ như sau: 2 lúa – 1 màu; 3 vụ lúa; 3 vụ màu (ngô); 2 vụ lúa – 1 vụ lúa chét; Bông Đông xuân – lúa hè thu- lúa xuân; Dưa hấu Đông xuân – Lúa hè thu – Lúa thu đông.
Đông Nam Bộ cũng là một vùng chịu ảnh hưởng mạnh của BĐKH như khô hạn ở Đồng nai, bình dương, bình Phước và ngập, nhiễm mặn ở khu vực Bà Rịa, Vũng tầu, TPHCM. Vì vậy, với các vùng bị hạn hán gia tăng, nên bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là rất cần thiết. Các giải pháp cho vùng này nên áp dụng là:
o Sử dụng triệt để chất hữu cơ như phân xanh, xác hữu cơ bón cho đất nhằm tăng độ phì và độ tơi xốp của đất;
o Xây dựng các bờ bao băng cây công nghiệp, cây ăn quả cũng để điều tiết nhiệt độ và giảm bốc hơi bề mặt đất;
o Xây dựng các hệ thống tiêu nước là hết sức cần thiết đảm bảo an toàn cho dân sinh trong những điều kiện thời tiết bất thường và an toàn cho mùa vụ nhất là vùng ven sông Đồng Nai;
o Tăng cường các loại giống cây chống chịu, đặc biệt cây lúa trong hoàn cảnh nước biển dâng và xâm nhập mặn ngày càng xảy ra với tần suất cao;
o Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cây trồng như thay thế 1 vụ lúa bằng 1 vụ cây màu có giá trị cao như dưa hấu.
(vii) Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long với 6 tiểu vùng sinh thái là Đồng Tháp Mười; Tứ giác Long Xuyên; Phù sa giữa sông Tiền, sông Hậu; Tây sông Hậu; Ven biển Nam bộ; Bán đảo Cà Mau. Từng tiểu vùng có điều kiện tự nhiên về đất đai, thời tiết, khí tượng thủy văn, hệ canh tác, kỹ thuật, tập quán canh tác… khác nhau do vậy cần có những giải pháp khác nhau cho từng tiểu vùng. Đối với vùng này, các giải pháp thích ứng với BĐKH được tổng hợp và trình bày tại Bảng 2.25
Bảng 2.25 Một số giải pháp thích ứng với BĐKH tại ĐBSCL
Các vùng đặc trưng
Đặc điểm đất
Đặc điểm thủy văn
Đặc điểm nước mặt
Hiện trạng sử dụng đất
Một số giải pháp cụ thể trong điều kiện BĐKH
Kịch bản B1
Kịch bản A2
Vùng ngập lũ ven và giữa sông Cửu Long
Phù sa
Nước ngọt cả năm
Ngập lũ mùa mưa (sớm, rút nhanh)
Lúa 3 vụ
Lúa 2 vụ ĐX-HT
Lúa 2 vụ+1màu
Lúa 1vụ+2 màu
Chuyên màu
- Đầu tư giống, thâm canh cao
- Đầu tư giống, thâm canh cao
- Cải tạo hệ thống tiêu
- Chuẩn bị phương án ngăn chặn xâm nhập mặn, sử dụng các giống chống chịu mặn,
Vùng cửa sông Cửu Long
Nhiễm mặn
Nước mặn các tháng mùa khô
Không có nguồn nước ngọt
Lúa 2 vụ màu mưa
Lúa 1 vụ mùa
Lúa 1 vụ +1 màu
Lúa 1 vụ +Tôm
Lúa 1 vụ + dừa
- Cần đánh giá ảnh hưởng của nhiễm mặn đến năng suất và sản lượng cây trồng
- Tìm các giải pháp tưới, cung cấp nước ngọt để sản xuất mùa vụ trong mùa khô
- Phát triển rộng các mô hình tiết kiệm nước tưới như lúa-tôm
- Sẽ bị thiếu hụt lớn về nước ngọt tưới, cấn phải có hệ thống kênh mương tưới mới
- Cần quy hoạch chuyển các vùng không thuận tiện tưới sang các công thức lúa màu, lúa tôm nhưng vẫn đảm bảo thu nhập
-
Vùng bán đảo Cà Mau
Phèn - mặn
Nhiễm mặn và hóa chua mùa khô. Úng ngập mùa mưa
Lúa 2 vụ HT-M
Lúa một vụ mùa
Lúa một vụ + tôm
- Cần tăng cường tiêu phèn để đạt được năng suất tối đa trong thời gian ngắn nhất
- Đánh giá thích nghi các chân đất 1 vụ lúa để giới thiệu các mô hình lúa – cá, lúa -tôm
- Thiết kế hệ thống kênh rạch để lợi dụng áp lực nước ngập trong mùa mưa để tiêu phèn cho những vùng phèn nặng
- Sử dụng các giống chịu chua mặn phù hợp với điều kiện đất của vùng
- Với các vùng trũng hiệu quả kinh tế không cao thì chuyển sang mô hình lúa-tôm
Bảng 2.25. Tiếp theo….
Các vùng đặc trưng
Đặc điểm đất
Đặc điểm thủy văn
Đặc điểm nước mặt
Hiện trạng sử dụng đất
Một số giải pháp cụ thể trong điều kiện BĐKH
Kịch bản B1
Kịch bản A2
Vùng trũng U Minh
Than bùn - phèn
Ngập úng kéo dài do mưa tại chỗ, khó tiêu thoát
Lúa 2 vụ ĐX-HT
Lúa 1 vụ mùa
- Giữ nguyên hệ thống 2 lúa sản xuất lương thực
- Chuyển những vùng lúa có thu nhập thấp sang chuyên màu với kỹ thuật lên luống
- Xây dựng hệ thống kênh tiêu kết hợp các mô hình tiêu/xổ phèn tại ruộng
- Tăng cường phân lân nung chảy để giảm độ chua, cố định nhôm di động
- Trong trường hợp ngập sâu, phải chuyển sang mô hình lúa cá, lúa tôm hoặc chuyên cá, tôm
- Trồng rừng ngập mặn theo cơ chế CDM
- Chỉ giữ lại nhưng vùng trồng lúa có năng suất ổn định phục vụ công tác an ninh lương thực
Vùng trũng Đồng Tháp Mười
Phèn
Chua vào mùa khô. Ngập lũ sâu và kéo dài vào mùa mưa
Lúa 2 vụ ĐX-HT
Lúa 1 vụ ĐX
Lúa 1 vụ mùa
Lúa 1 vụ + Màu hay CNNN
- Sử dụng các giống chống chịu chua phèn
- Sắp xếp thời vụ thành các vụ chính như 2 lúa, 3 lúa, màu, lúa –cá, lúa -tôm
- Chuyển lúa vụ 3 sang nuôi cá, tôm càng xanh
- Chuyển các chân ruộng cát sang trồng màu, khoai mỡ
Vùng đồng bằng Hà Tiên
Phèn
Chua vào mùa khô. Ngập lũ sớm, kéo dài vào mùa mưa
Lúa 2 vụ ĐX-HT
Lúa 1 vụ mùa
Chuyên màu
Lúa 1 vụ + 1 màu
- Xây dựng hệ thống kênh mương cung cấp nước ngọt
- Đánh giá lại mức độ thích nghi cay trồng của đất để có hệ thống thích nghi tối ưu nhất
- Đánh giá lại mức độ thích nghi cây trồng và tập trung đầu tư cho những diện tích trồng lúa chính có năng suất cao và ổn định
- Đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương cung cấp nước ngọt phục vụ canh tác thâm canh cao
Nguồn: http://occa.mard.gov.vn
Cây dữ liệu:Dữ liệu liên quan:- Kết luận và kiến nghị về BĐKH với trồng trọt
- Đề xuất cơ chế chính sách lồng ghép và giảm thiểu tác động biến đổi khí hậu trong phát triển ngành nông nghiệp
- Đánh giá hiệu quả một số biện pháp thích ứng với BĐKH
- Tổng kết các biện pháp thích ứng với BĐKH đã được áp dụng cho nông nghiệp tại các vùng
- Đề xuất các biện pháp thích nghi với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp
- Hiệu quả chuyển giao giống cây trồng mới năng suất cao
- Hiệu quả từ các dịch vụ khuyến nông
- Nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng mới
- Dự báo tổng thể tác động của BĐKH đối với một số cây trồng chính
- Đánh giá tác động tiềm ẩn đối với nông nghiệp Việt Nam do BĐKH
- Đánh giá chi phí xã hội do tăng đầu tư nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu
- Đánh giá thiệt hại do tác động của BĐKH đến nông nghiệp
- Tổng quan về nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp tại Việt Nam
- Biến đổi khí hậu và nông nghịệp
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:209 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 60,3 60,3% |
126 phiếu | |
Tạm được | 3,3 3,3% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 36,4 36,4% |
76 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt