-
Hoạt động khác
-
Rừng trồng và sinh kế hộ gia đình tại Miền Trung Việt Nam
Ngày đăng: 10/01/2018Lượt xem: 1382Việt Nam đã nổi lên từ một trong số các nước nghèo nhất trên thế giới thành nền kinh tế có mức thu nhập trung bình đang phát triển nhanh chóng. Trong khi các chính sách giảm nghèo đã thành công từ thế kỷ trước, dự báo đến năm 2020, bản chất của thách thức giảm nghèo đang thay đổi với các hộ nghèo còn lại chủ yếu là người dân tộc thiểu số (Ngân hàng Thế giới năm 2017).Thu-Ba Huỳnh1, Hoàng Huy Tuấn2, Lê Thu Hà2, Rodney Keenan1
Cơ quan
1Trường Lâm nghiệp và Khoa học hệ sinh thái, Đại học Melbourne, Australia. 2Đại Học Nông Lâm Huế.
Tác giả đại diện
huynht@unimelb.edu.au
Từ khóa
Rừng trồng quy mô hộ gia đình, sinh kế, tác động của rừng trồng
Giới thiệu
Việt Nam đã nổi lên từ một trong số các nước nghèo nhất trên thế giới thành nền kinh tế có mức thu nhập trung bình đang phát triển nhanh chóng. Trong khi các chính sách giảm nghèo đã thành công từ thế kỷ trước, dự báo đến năm 2020, bản chất của thách thức giảm nghèo đang thay đổi với các hộ nghèo còn lại chủ yếu là người dân tộc thiểu số (Ngân hàng Thế giới năm 2017). Tại Việt Nam, sản xuất lâm nghiệp dựa vào trồng rừng sản xuất (trồng rừng kinh tế) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo (Bộ NN&PTNT, 2015). Thách thức chính của Việt nam và các quốc gia khác tại khu vực Đông Nam Á là tối đa hóa lợi ích từ trồng rừng cho các hộ gia đình, cho bảo vệ môi trường và toàn bộ nền kinh tế. Đại học Melbourne và các đối tác nghiên cứu tại Australia, Lào và Việt Nam đang triển khai dự án nghiên cứu "Hoàn thiện chính sách rừng trồng nhằm cân bằng nhu cầu giữa hộ gia đình, công nghiệp chế biến gỗ và môi trường ở Lào và Việt Nam" do ACIAR tài trợ. Dự án có ba mục tiêu: (1) xây dựng chính sách và thể chế đối với phát triển rừng trồng; (2) phân tích các tác động tích cực và tiêu cực đối với xã hội, kinh tế và môi trường với các cách tiếp cận phát triển rừng trồng khác nhau và (3) tạo ra mạng lưới nghiên cứu chính sách nhằm xây dựng năng lực phân tích chính sách rừng trồng, cũng như năng lực xây dựng và thực hiện chính sách.
Tiếp cận nghiên cứu
Theo kết quả kiểm kê rừng năm 2016, tỉnh Thừa Thiên Huế có 70.830,8 ha rừng trồng, trong đó có 24.170,9 ha được quản lý bởi hộ gia đình1; tỉnh Quảng Trị có 91.431,0 ha rừng trồng, trong đó có 32.391.4 ha được quản lý bởi hộ gia đình2. Hầu hết các hộ gia đình trồng các loài Keo (chủ yếu là Keo lai) với chu kỳ kinh doanh ngắn (4-5 năm) để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất dăm, giấy. Khung sinh kế' bền vững (Scoones, 1998) được áp dụng để thực hiện nghiên cứu này. Để giải quyết mục tiêu thứ hai, chúng tôi đã tiến hành điều tra hộ gia đìnhvà thảo luận nhóm. Tổng số 150 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên ở 6 thôn tại tỉnh Thừa Thiên Huế (100 hộ) và Quảng Trị (50 hộ) để điều tra. Một cuộc thảo luận nhóm (với đại diện từ 15-20 hộ gia đình) đã được tổ chức tại mỗi thôn. Mục đích là định lượng các "nguồn vốn" sinh kế và sự đóng góp của rừng trồng cho kinh tế hộ gia đình, phúc lợi cộng đồng và môi trường. Dữ liệu ở cấp độ hộ gia đình được phân tích và kết hợp với dữ liệu từ các hợp phần khác của dự án (như chính sách, chuỗi cung ứng và phân tích trên toàn nền kinh tế) nhằm hỗ trợ xây dựng các lựa chọn chính sách và các khuyến nghị.
Kết quả
Rừng trồng đem lại những đóng góp đáng kể về kinh tế, xã hội và phúc lợi cho sinh kế của các hộ gia đình được khảo sát. Tính bình quân, hầu hết các hộ gia đình có 3-4 ha đất rừng. Rừng trồng và tiền công lao động từ trồng rừng là hai nguồn thu nhập chính. Tính trung bình, bán gỗ tạo nguồn thu hơn 5 triệu VND/năm/hộ (chiếm 25% tổng thu nhập hộ gia đình hàng năm, Hình 1). Thu nhập tăng lên với những hộ được giao đất để trồng rừng. Do đó nguồn thu nhập chính của hộ nghèo vàhộ có ít đất hoặc không có đất để trồng rừng là nguồn tiền làm thuê từ trồng rừng, chăm sóc rừng trồng, và khai thác rừng trồng. Xấp xỉ 90% những người được hỏi cho rằng cuộc sống của họ được cải thiện hơn 5 năm trước đây, với 82% thu nhập từ rừng trồng, đây cũng là nguồn thu nhập chính để cải thiện sinh kế.. Khoảng 26% hộ gia đình được phỏng vấn chưa hài lòng với quá trình giao đất lâm nghiệp và mong muốn có nhiều đất hơn nữa để trồng rừng.
Thảo luận và kết luậnTài liệu tham kháo
Rừng trồng nói chung có tác động tích cực đối với sinh kế và cuộc sống của các hộ gia đình được khảo sát. Ngoài nguồn vốn tài chính, các lợi ích có được bao gồm nguồn vốn vật chất (tức là tài sản hộ gia đình) và nguồn vốn xã hội (thông qua sự hợp tác, và trao đổi giữa các thành viên cộng đồng liên quan đến trồng, chăm sóc rừng...) . Các hộ gia đình có mức độ an toàn tài chính tốt hơn và được sở hữu đất (được trao quyền sử dụng đất), cho phép dễ tiếp cận hơn với các khoản vay vốn ngân hàng và tiếp cận đất đai trong tương lai của con cái họ. Điều thú vị là, những người trả lời phỏng vấn đề cập đến nhiều tác động tâm lý tích cực từ việc trồng rừng. Hy vọng tương lai tốt đẹp hơn thường được đề cập đến như là nguồn cảm hứng từ việc trồng rừng và nâng cao sự tự tin và tự trọng, vị thế xã hội và khả năng ảnh hưởng tích cực đến các thành viên khác ở cộng đồng.
Khuyến nghị chính sách3
- Chính phủ có thể hỗ trợ phát triển trồng rừng bằng cách cung cấp diễn đàn đối thoại chính sách liên quan đến rừng trồng, giao đất giao rừng giữa các, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Chính quyền địa phương và các hộ gia đình.
- Các chính sách trồng rừng thuận lợi cho hộ nghèo cần phải vượt ra khỏi mục tiêu cải thiện thu nhập và bao gồm các giải pháp nhằm cải thiện các nguồn vốn sinh kế, đặc biệt là năng lực ra quyết định tốt hơn ở cấp độ hộ gia đình.Nghiên cứu này sẽ tạo khuôn khổ đánh giá lợi ích và các tác động khác nhau của trồng rừng đối với sinh kế địa phương, nắm bắt được những chính sách về quyền sở hữu tài sản. Khuôn khổ này cũng được sử dụng tại các khu vực khác ở Việt Nam, bao gồm Tây Bắc, nơi đói nghèo và các vấn đề về tài sản vẫn còn tồn tại, đặc biệt là với đồng bào dân tộc thiểu số.
1. Bộ NN& PTNT. (2015). Báo cáo phát triển ngành Lâm nghiệp, 2014. Hà nội, Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2. Ngân Hàng Thế giới (2017). Duy trì bền vững thành công: Những ưu tiên cho phát triển bao trùm và bền vững, Hà nội, Việt Nam, Ngân Hàng Thế giới
3. Scoones, I. (1998). Khuôn khổ sinh kế nông nghiệp bền vững cho phân tích.
[1] UBND tỉnh Quảng Tri. (2017). Quyết định số07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Quảng Trị.[2] UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. (2016). Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
[3] Danh sách đầy đủ các đáp ứng chính sách có trong Tài liệu Dự án “"Trông rừng tại Việt nam: Khuôn khổ chính sách”. Có thể tải xuống từ trang web dự án tại http://lao-vietplantation.org/Cây dữ liệu:Dữ liệu liên quan:- Thực hành quản lý đất bền vững trong các hệ thống canh tác ngô và sắn trên đất dốc vùng Tây Bắc Việt Nam
- Tác động của các thực hành nông nghiệp bảo tồn đến đất và cây ngô trên đất dốc vùng Tây Bắc
- Xác định tiềm năng thực hiện nông lâm kết hợp tại Tây Bắc Việt Nam
- Xây dựng mô hình kinh doanh nông trại nâng cao sinh kế cho nông hộ nhỏ tại Tây Bắc Việt Nam
- Phục hồi rừng ở Tây Bắc Việt Nam
- Sản xuât bò thịt của các nông hộ nhỏ vùng Tây Bắc: Động lực kinh tế thay đổi hành vi
- Đảm bảo dinh dưỡng và quản lý: Lợi ích của phòng phân tích chât lượng cao
- Phản ứng của rau đối với phân bón ở tỉnh Lào Cai
- Tinh trạng dinh dưỡng của cây rau ở tỉnh Lào Cai
- Xây dựng bản đồ GIS của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La để xác định tính thích hợp cho sản xuât mận Tam Hoa
- Nhận thức sai về nguy cơ an toàn thực phẩm - Bài học kinh nghiệm và hướng đi trong tương lai
- Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu các can thiệp hướng tới mục tiêu an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nhỏ
- Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới: Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại Hưng Yên và Nghệ An?
- Các bệnh nhạy cảm với khí hậu tại Việt Nam: Độc tố aflatoxin B1 trong ngô và các bệnh lây nhiễm từ heo sang người
- Vai trò của nghiên cứu thị trường trong phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc Việt Nam
- Những rào cản chính cản trở nông dân quy mô nhỏ tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuât cây ăn quả ôn đới
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:209 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 60,3 60,3% |
126 phiếu | |
Tạm được | 3,3 3,3% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 36,4 36,4% |
76 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt