-
Hoạt động khác
-
Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu các can thiệp hướng tới mục tiêu an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nhỏ
Ngày đăng: 18/01/2018Lượt xem: 1316Trong bối cảnh sức khỏe động vật và an toàn thực phẩm, các công cụ đánh giá tác động kinh tế ngày càng quan trọng để định lượng được tác động của rủi ro có thể xảy ra và để hỗ trợ trong việc ra quyết định trong bối cảnh giới hạn về ngân sách (Rich và Niemi 2017). Tuy nhiên, rủi ro và tác động liên quan tới cả an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật có thể xảy ra tại nhiều khâu trong chuỗi giá trị thực phẩm, và có cả tác động ngắn hạn và dài hạn.Karl M. Rich1, Kanar Dizyee2, Nguyễn Thị Thu Huyền3, Dương Nam Ha3'4, Phạm Văn Hùng3 , Nguyễn Thị Dương Nga3 ,Unger, Fred1 ,Ma. Lucila A Lapar1
Cơ quan- Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc tế, Văn phòng đại diện khu vực Đông và Đông Nam Á, Hà Nội, Việt Nam
- Tổ chức nghiên cứu công nghiệp và khoa học thịnh vượng (CSIRO), St. Lucia, Queensland, Australia
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam
- Đại học Tasmania, Hobart, Tasmania, Australia
Từ khóa
An toàn thực phẩm, SD, Việt Nam, lợn, Sức khỏe động vật
Giới thiệu
Trong bối cảnh sức khỏe động vật và an toàn thực phẩm, các công cụ đánh giá tác động kinh tế ngày càng quan trọng để định lượng được tác động của rủi ro có thể xảy ra và để hỗ trợ trong việc ra quyết định trong bối cảnh giới hạn về ngân sách (Rich và Niemi 2017). Tuy nhiên, rủi ro và tác động liên quan tới cả an toàn thực phẩm và sức khỏe động vật có thể xảy ra tại nhiều khâu trong chuỗi giá trị thực phẩm, và có cả tác động ngắn hạn và dài hạn. Điều này dẫn đến việc cần có những công cụ đánh giá tác động tốt hơn để tính toán tác động trên toàn chuỗi. Báo cáo này1 áp dụng biện pháp tiếp cận định lượng theo chuỗi giá trị để đánh giá tác động của những can thiệp lên chuỗi giá trị thịt lợn được lựa chọn tại Việt Nam, nhấn mạnh vào cả tác động trong ngắn hạn và dài hạn.
Phương pháp tiếp cận
Sử dụng mô hình nghiên cứu động (SD) để vẽ bản đồ các tương tác phức tạp giữa các tác nhân và các qui trình trong chuỗi giá trị (Sterman 2000). Phương pháp này cho thấy cách thức liên kết của hệ thống tác động đến hành vi các tác nhân và cả hệ thống, những hành vi này cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các cú sốc từ bên ngoài. Việc sử dụng mô hình SD trong chuỗi giá trị chăn nuôi đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây (Rich và cộng sự, 2011; Naziri và cộng sự, 2015; Dizyee và cộng sự, 2017; Grace và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, không có phương pháp tiếp cận nào hoặc các báo cáo liên quan nào (Stave và Kopainsky 2015; Manning và cộng sự, 2006) nhấn mạnh các vấn đề an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị.
Mô hình được xây dựng dựa trên dữ liệu điều tra của 420 hộ chăn nuôi lợn, 189 các tác nhân trung gian trong chuỗi giá trị bao gồm 22 người chế biến, 74 người bán lẻ, và 416 người tiêu dùng thịt lợn tại tỉnh Nghệ An và Hưng Yên, Việt Nam - các địa điểm nghiên cứu của dự án PigRISK. Các kết quả mô hình tập trung vào Nghệ An, nhấn mạnh mối liên kết giữa sản xuất, tiêu thụ, khả năng lợi nhuận và quyết định đầu tư.
Kết quả
Hai kịch bản được phân tích: (1) áp dụng các Thực hành Nông nghiệp Tốt (GAP, nguồn gốc của hướng dẫn VietGAHP hiện nay), theo đó chi phí tại hộ tăng lên 10%, dẫn tới năng suất tăng lên 20% và tỷ lệ lợn chết giảm 50% và (2) kịch bản an toàn thực phẩm, trong đó lợi nhuận lò mổ tăng 20% để trang trải chi phí cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và thu nhập của người tiêu dùng tăng 20% do tác động tích cực đến sức khỏe. Các phân tích về độ nhạy được thực hiện dựa trên các chi phí cắt giảm trong kịch bản (1) và thu nhập người tiêu dùng tăng chậm hơn trong kịch bản (2).
Áp dụng GAP trong kịch bản chi phí cao không mang lại lợi ích cho nông dân trong các hệ thống chăn nuôi kết hợp gồm lợn nái và lợn thịt. Mặt khác, kịch bản chi phí thấp sẽ mang lại lợi ích tích cực cho cả các hệ thống. Kịch bản an toàn thực phẩm cho thấy cầu về thịt lợn an toàn cao hơn, bù đắp được mức giá cao hơn so với giá chi trả trong kịch bản cơ sở. Tuy nhiên, với kịch bản thu nhập tăng ít hơn, thu nhập và lợi ích sức khỏe của người tiêu dùng không đủ để chi trả cho mức giá cao hơn của thịt lợn an toàn.
Thảo luận
Các kết quả mô hình đưa ra một số' bài học quan trọng từ quan điểm chính sách. Trong các kịch bản GAP, việc GAP có đóng vai trò tích cực trong chuỗi giá trị hay không phụ thuộc chủ yếu vào chi phí triển khai. Việc xác định các giải pháp hiệu quả về chi phí, như "VietGAHP đơn giản" có thể có tác động tích cực đến việc áp dụng vào chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại Việt Nam. "VietGAHP đơn giản" có thể bao gồm các thực hành được xác định bởi Huyền và cộng sự, (2017) như thiết kế chuồng nuôi có khu cho ăn riêng, lắp đặt hệ thống thông gió đơn giản, cung cấp uống nước qua vòi, và vệ sinh khử trùng chuồng trại thường xuyên. Vai trò của khuyến nông trong việc nâng cao nhận thức của người chăn nuôi là rất quan trọng.
Các kịch bản an toàn thực phẩm nêu bật vai trò tiềm năng của khu vực công trong việc hỗ trợ nâng cấp chuỗi giá trị, đặc biệt nếu lợi ích thu nhập gắn liền với sức khỏe cộng đồng tốt hơn không đủ là động lực cho người tiêu dùng mua thịt lợn an toàn. Sự hỗ trợ của cộng đồng có thể bao gồm các hỗ trợ về tài chính, các chương trình tập huấn để cải thiện thực hành giết mổ. Năng lực tốt hơn về mặt quy định pháp lý liên quan đến thanh tra và tuân thủ các tiêu chuẩn có thể dẫn đến tăng lợi nhuận cho đầu tư của khu vực tư nhân vào an toàn thực phẩm.Nói chung, phương pháp tiếp cận được đưa ra trong báo cáo này đã cung cấp nền tảng cho việc ra quyết định trong chuỗi giá trị có thể áp dụng được ở nhiều bối cảnh nông nghiệp và chăn nuôi khác nhau, bao gồm cả những vùng cao của Việt Nam. Bằng cách xem xét toàn bộ chuỗi giá trị và các can thiệp hiện nay giữa các chủ thể khác nhau tại các thời điểm khác nhau, phương pháp tiếp cận của chúng tôi có thể giúp vượt qua các rào cản chính sách và định kiến hướng tới các giải pháp trước mắt mà chưa xem xét được các hậu quả không mong muốn của các quyết định này trong tương lai.
Tài liệu tham kháo- Grace, D., Wanyoike, F., Lindahl, J., Bett, B., Randolph, T.F., Rich, K.M. 2017. Gánh nặng bệnh tật: Can thiệp hệ sinh thái - nghèo đói và sức khỏe. Tài liệu của Hiệp hội Hoàng gia Luân Đôn B 372, 20160166.
- Huyen, N.T.T., Lapar, M.L., Trung, N.X., Toan, P.T. 2017. Các yếu tố dẫn đến rủi ro sức khỏe động vật: hàm ý cho các hộ chăn nuôi heo quy mô nhỏ tại Việt Nam. Báo cáo được chọn trình bày tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 9 về kinh tế nông nghiệp và xã hội Châu Á, 11-13 tháng 1 năm 2017 tại Bangkok, Thailand.
- Manning, L., Baines, R. N., Chadd, S. A. 2006. Các mô hình bảo đảm chất lượng trong chuỗi cung cấp thực phẩm. Tạp chí Thực phẩm Anh, 108(2), 91-104.
- Naziri, D., Rich, K.M., Bennett, B. 2015. Liệu biện pháp tiếp cận thương mại dựa vào hàng hóa có cải thiệt được việc tiếp cận thị trường cho Châu Phi? Nghiên cứu trường hợp về tiềm năng xuất khẩu thịt bò từ cấp xã tại Namibia. Rà soát chính sách phát triển 33(2), 195-219.
- Rich, K.M., Miller, G.Y., Winter-Nelson, A., 2005. Rà soát công cụ kinh tế cho đánh giá bùng phát dịch bệnh trên động vật. Revue Scientifique et Technique de l'Office International des Epizooties 24(3), 833-846.
- Rich, K.M., Niemi, J. 2017. Tác động kinh tế của dịch bệnh mới: tác động như nhau tại các quốc gia đã và đang phát triển? Revue Scientifique et Technique de l'Office International des Epizooties, 36(1), 115-124.
- Rich, K.M., Ross, R.B., Baker, D.A., Negassa, A. 2011. Phân tích định lượng chuỗi giá trị trong bối cảnh các hệ thống chăn nuôi tại các nước đang phát triển. Chính sách thực phẩm (2), 214-222.
- Stave, K.A., Kopainsky, B. 2015. Biện pháp tiếp cận động năng hệ thống trong kiểm tra cơ chế và tính dễ bị tổn thương trong cung cấp thực phẩm. Tạp chí nghiên cứu môi trường và khoa học 5(3), 321-336.
- Sterman, J.D. 2000. Động năng kinh doanh: Suy nghĩ hệ thống và lập mô hình cho một thế giới phức tạp Boston: Irwin McGraw-Hill
Báo cáo này được trích dẫn từ báo cáo lớn hơn trong tạp chí của K.M. Rich và cộng sự,
có tựa đề "Các biện pháp tiếp cận chuỗi giá trị định lượng với sức khỏe động vật và an toàn thực phẩm".Cây dữ liệu:Dữ liệu liên quan:- Khoảng trống trong GAPs: Một số bài học chính cho việc áp dụng và chính sách
- Thực hành quản lý đất bền vững trong các hệ thống canh tác ngô và sắn trên đất dốc vùng Tây Bắc Việt Nam
- Tác động của các thực hành nông nghiệp bảo tồn đến đất và cây ngô trên đất dốc vùng Tây Bắc
- Xác định tiềm năng thực hiện nông lâm kết hợp tại Tây Bắc Việt Nam
- Xây dựng mô hình kinh doanh nông trại nâng cao sinh kế cho nông hộ nhỏ tại Tây Bắc Việt Nam
- Phục hồi rừng ở Tây Bắc Việt Nam
- Rừng trồng và sinh kế hộ gia đình tại Miền Trung Việt Nam
- Thử nghiệm một số giống ngô trên đất hai vụ lúa
- Sản xuât bò thịt của các nông hộ nhỏ vùng Tây Bắc: Động lực kinh tế thay đổi hành vi
- Đảm bảo dinh dưỡng và quản lý: Lợi ích của phòng phân tích chât lượng cao
- Phản ứng của rau đối với phân bón ở tỉnh Lào Cai
- Tinh trạng dinh dưỡng của cây rau ở tỉnh Lào Cai
- Xây dựng bản đồ GIS của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La để xác định tính thích hợp cho sản xuât mận Tam Hoa
- Nhận thức sai về nguy cơ an toàn thực phẩm - Bài học kinh nghiệm và hướng đi trong tương lai
- Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới: Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại Hưng Yên và Nghệ An?
- Các bệnh nhạy cảm với khí hậu tại Việt Nam: Độc tố aflatoxin B1 trong ngô và các bệnh lây nhiễm từ heo sang người
- Vai trò của nghiên cứu thị trường trong phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc Việt Nam
- Hiện đại hoá thị trường thực phẩm và các kết quả sức khoẻ liên quan đến chế độ ăn uống: Bằng chứng từ đô thị Việt Nam
- Tiếp thị, thị trường: Sản xuất rau quy mô nông hộ nhỏ có dẫn đến sự đa dạng trong khẩu phần ăn của trẻ em? Minh chứng từ vùng Tây Bắc Việt Nam
- Mối quan tâm và đánh giá của người tiêu dùng về chât lượng thực phẩm và an toàn thực phẩm ở khu vực thành thị Việt Nam
- Kết hợp sản xuât ngô và lợn: Bài học nâng cao sinh kế cho hộ nuôi lợn và cải thiện việc sử dụng đất của các hộ trồng ngô
- Tầm quan trọng của giới trong đổi mới nông nghiệp: Nghiên cứu trường hợp từ Miền Trung Việt Nam
- Những rào cản chính cản trở nông dân quy mô nhỏ tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuât cây ăn quả ôn đới
- Lợi thế cạnh tranh và tính thời vụ của nguồn cung: Trường hợp nghiên cứu mận tại Việt Nam
- Liên kết nông dân trồng mận với chuỗi cửa hàng hiện đại tại Hà Nội: Lý do, các kết quả và tiềm năng phát triển
- Vai trò của rau được chứng nhận chât lượng trong sự phát triển bền vững của các cộng đồng nông dân tại Mộc Châu
- Xây dựng chuỗi giá trị rau bền vững cho các nông hộ quy mô nhỏ tại Mộc Châu và Vân Hồ
- Quản lý bệnh sưng rễ cải bắp tại Sa Pa
- Liên kết website
- Thăm dò ý kiến
-
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?Phong phú, đa dạngTạm đượcCần bổ sung thêmBình chọnKết quả
Bạn thấy nội dung trên chuyên trang CSA như thế nào?
Tổng số:154 phiếu
|
|||
---|---|---|---|
Phong phú, đa dạng | 81,8 81,8% |
126 phiếu | |
Tạm được | 4,5 4,5% |
7 phiếu | |
Cần bổ sung thêm | 13,6 13,6% |
21 phiếu |
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn
© Hệ thống cơ sở dữ liệu csa - Version 1.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt